Hệ thống pháp luật

Chương 2 Luật hợp tác xã 1996

Chương 2:

THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 12. Sáng lập viên

1- Sáng lập viên là người khởi xướng việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.

2- Các sáng lập viên phải báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.

3- Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại đồng ý, sáng lập viên được tiến hành tuyên truyền, vận động những người có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 13. Hội nghị thành lập hợp tác xã

1- Hội nghị thành lập hợp tác xã do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những người có nguyện vọng trở thành xã viên hợp tác xã.

2- Hội nghị thảo luận phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; dự thảo Điều lệ hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã và lập danh sách xã viên.

3- Hội nghị xã viên thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Thông qua danh sách xã viên chính thức;

b) Thông qua Điều lệ hợp tác xã;

c) Bầu Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị hoặc Hội đồng quản trị (gọi chung là Ban quản trị), Ban kiểm soát;

d) Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 14. Điều lệ hợp tác xã

1- Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.

2- Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

d) Các quy định về xã viên;

đ) Vốn điều lệ của hợp tác xã;

e) Mức vốn góp tối thiểu; hình thức góp, thời hạn góp và trả vốn góp của xã viên; phương thức huy động vốn, trả công, chia lãi, xử lý các khoản lỗ;

g) Trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;

h) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý trong hợp tác xã;

i) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của đại Hội xã viên.

3- Khi sửa đổi Điều lệ, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Điều lệ sửa đổi chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác nhận là phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh kèm theo biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập hợp tác xã;

b) Điều lệ hợp tác xã;

c) Danh sách Ban quản trị gồm Chủ nhiệm và các thành viên khác, Ban kiểm soát;

d) Danh sách xã viên, địa chỉ, nghề nghiệp của họ;

đ) Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

e) Giấy phép hành nghề đối với một số ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có.

2- Chủ nhiệm hợp tác xã phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Luật này.

Điều 16. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải có đủ các điều kiện sau đây:

1- Có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;

2- Có số lượng xã viên của hợp tác xã không ít hơn số xã viên tối thiểu quy định trong Điều lệ mẫu đối với từng loại hình hợp tác xã;

3- Mục đích hoạt động rõ ràng;

4- Có vốn điều lệ. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;

5- Có trụ sở được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở xác nhận.

Điều 17. Cấp và từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, xác nhận Điều lệ hợp tác xã và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản.

Điều 18. Đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề theo quy định riêng của Chính phủ

1- Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề mà hợp tác xã muốn kinh doanh thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện kinh doanh trong các ngành, nghề này.

2- Hợp tác xã kinh doanh trong những ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.

Điều 19. Khiếu nại, khởi kiện về việc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Uỷ ban nhân dân quy định tại các điều 17 và 18 của luật này, hợp tác xã có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Tư cách pháp nhân của hợp tác xã

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 21. Chi nhánh, văn phòng đại diện

1- Hợp tác xã được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở địa phương khác ngoài huyện, tỉnh sở tại trong cả nước, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định mở chi nhánh, văn phòng đại diện cho phép.

2- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã phải thông báo về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của mình cho Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3- Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Luật hợp tác xã 1996

  • Số hiệu: 47-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 20/03/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: 31/07/1996
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH