Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 909/KH-UBND | Kon Tum, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
Giai đoạn 2016-2020, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Thông qua việc triển khai các đề án, dự án, kế hoạch về CNTT, kết hợp với việc thực thi các giải pháp về xây dựng môi trường chính sách, xây dựng nguồn nhân lực, tổ chức triển khai, tài chính, tuyên truyền phổ biến,…đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ứng dụng CNTT phát triển mạnh. Tổng kinh phí đã bố trí cho cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 là 22.346,606 triệu đồng(1). Hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành được an toàn, thông suốt.
Hiệu quả công tác quản lý nhà nước được nâng cao. Môi trường và phong cách làm việc của đội ngǜ cán bộ, công chức từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại. Năng suất, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được cải thiện. Mức độ hài lòng của người dân ngày một tăng cao.
Chính quyền điện tử từng bước được hình thành, phù hợp với bối cảnh phát triển của tỉnh và định hướng phát triển Chính phủ điện tử, cơ bản đảm bảo thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đã đề ra.
(Kết quả chi tiết tại Phụ lục I đính kèm)
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật An toàn thông tin ngày 11 tháng 9 năm 2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương;
- Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum (phiên bản 2.0);
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử của tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển chính quyền điện tử (ICT Index), chỉ số thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh.
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử;
- Phát triển, mở rộng các hệ thống nền tảng, dùng chung của tỉnh; 100% CSDL dùng chung được chia sẻ, kết nối trên toàn tỉnh; các cơ quan nhà nước các cấp từng bước mở dữ liệu để phục vụ cung cấp dịch vụ công, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số;
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế-xã hội;
- 100% các hệ thống thông tin, CSDL phục vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị được nâng cấp, mở rộng và phát triển mới phải đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và đáp ứng yêu cầu Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 90% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Tổ chức triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc tại Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối 2025, phấn đấu 80% cấp tỉnh, 50% huyện thực hiện họp thông qua hệ thống này tại các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
- 100% cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thực tế. 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng số.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% các Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Cổng Dịch vụ công tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử liên thông với các hệ thống của Trung ương;
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
- 60% các hệ thống thông tin cấp tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP); thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại;
- Ứng dụng công nghệ số mới, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý, điều hành và kiểm soát các quy trình cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, tích hợp ISO điện tử.
- Nâng cao năng lực giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm hại, nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh;
- Nâng cao tính hệ thống, đồng bộ và chuẩn hóa công tác giám sát an toàn thông tin mạng; xây dựng đội ngǜ giám sát an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp và kỷ luật;
- Tham gia, duy trì mạng lưới hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đảm bảo liên kết, liên thông, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan điều phối quốc gia (VNCERT/CC);
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (kiện toàn lực lượng tại chỗ; lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin);
- Tổ chức đào tạo, nâng cao kỹ năng chuyên môn và năng lực tham mưu công tác an toàn, an ninh thông tin cho đội ngǜ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường năng lực hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo đúng lộ trình;
- Chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phát triển, tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0;
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước;
- Xây dựng và triển khai Đề án thí điểm thành phố Kon Tum theo mô hình thành phố thông minh.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Xây dựng các văn bản tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về công tác ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử;
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý của tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh: Rà soát, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; xây dựng, cập nhật các văn bản về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh nhằm triển khai Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy chế khai thác, sử dụng các Hệ thống thông tin, CSDL dữ liệu để đảm bảo phù hợp các nội dung quy định Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và tình hình triển khai thực tế; xây dựng các quy định, hướng dẫn về thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân;
- Xây dựng và triển khai chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia sau khi được ban hành;
- Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT, đào tạo nhân lực CNTT. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT;
- Tạo điều kiện, thu hút các công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về CNTT và cung cấp các dịch vụ CNTT ưu tiên thuê dịch vụ đã được phê duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Bổ sung đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng, hạ tầng kết nối, hạ tầng an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh theo lộ trình;
- Hoàn thiện, nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh, thông qua đó tổ chức tái cấu trúc hạ tầng CNTT của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên các công nghệ điện toán đám mây nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
- Đầu tư thiết bị, phần mềm bảo vệ hạ tầng mạng và hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm dữ liệu tỉnh, phòng máy chủ để hỗ trợ cho chủ quản hệ thống thông tin bảo vệ trước các cuộc tấn công mạng từ ngoài vào, đồng thời kiểm soát được các vấn đề bên trong hệ thống mạng;
- Đầu tư thiết bị, phần mềm phát hiện và phòng, chống xâm nhập cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh; đầu tư thiết bị, phần mềm hỗ trợ theo dõi, phân tích sự kiện an toàn thông tin (từ các nguồn dữ liệu khác nhau) cho các hệ thống thông tin đáp ứng các chức năng theo hướng dẫn tại của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- UBND cấp huyện đề xuất triển khai đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại UBND cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc và trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử địa phương theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh;
- UBND cấp huyện đề xuất triển khai đầu tư trang bị, bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho UBND cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin được đầu tư, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đánh giá theo Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện ban hành tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt;
- Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá và triển khai giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Triển khai Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối nền tảng Chính phủ điện tử quốc gia; tích hợp các hệ thống ứng dụng, dịch vụ và CSDL dùng chung của tỉnh vào hệ thống; tích hợp phần mềm Một cửa điện tử với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình trao đổi, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu;
- Nâng cấp, mở rộng và phát triển các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống Một cửa điện tử, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông tin điện tử, Thư điện tử công vụ, Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về kinh tế - xã hội để phù hợp với công tác quản lý của tỉnh, ngành, lĩnh vực;
- Rà soát và triển khai đồng bộ, thống nhất Mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với phạm vi và tính chất triển khai Chính quyền điện tử, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin;
- Triển khai hoàn thành các nhiệm vụ tại Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Vận hành ổn định IPv6 trên các hệ thống thông tin điều hành và hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Yêu cầu các thiết bị CNTT, hệ thống thông tin, CSDL có kết nối Internet thuộc dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT bắt buộc phải hỗ trợ kết nối IPv6;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là tốc độ Internet, triển khai hiệu quả băng tầng mạng di động 4G, 5G.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh;
- Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng;
- Hoạt động đầu tư mới CSDL, hệ thống thông tin tại các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các hệ thống thông tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai; không đầu tư trùng lắp với các CSDL quốc gia và danh mục các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương đã được công bố trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cục Tin học hóa theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hoàn thiện, xây dựng mới các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. Các dự án, nhiệm vụ CNTT đang triển khai nhưng không xây dựng CSDL phải đảm bảo có các thành phần, môđun để kết nối, sử dụng dữ liệu do các hệ thống bên ngoài cung cấp. Đối với các CSDL, hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu thì cần có kế hoạch nâng cấp để đảm bảo khả năng tiếp nhận kết nối, chia sẻ dữ liệu;
- Công bố và thường xuyên cập nhật danh mục các CSDL dùng chung của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch cung cấp dữ liệu mở trong phạm vi toàn tỉnh (gồm dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các cổng/trang thông tin điện tử, dữ liệu quan trắc,…). Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc cung cấp và duy trì ít nhất 01 bộ dữ liệu mở;
- Chủ quản các hệ thống thông tin tổ chức rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của mình quản lý đang được lưu trữ trong các CSDL để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì cần có kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu trong năm 2021 và các năm tiếp theo để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi;
- Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản lý theo Điều 24 Nghị định số 47/2020/NĐ- CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
- Cơ quan, đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá duy trì dữ liệu nội bộ hàng năm, gửi báo cáo về cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
- Triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2025 theo lộ trình được phê duyệt.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
5.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Duy trì, nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm dùng chung trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, nhất là tại UBND các cấp, ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong liên thông văn bản điện tử;
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước. Dữ liệu báo cáo được tổng hợp vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước;
- Nâng cấp hoàn thiện và triển khai Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến của tỉnh phục vụ họp trực tuyến cho các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã, rút ngắn thời gian hội họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum;
- Tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ trong trao đổi văn bản điện tử với các cơ quan trên địa bàn tỉnh và các cơ quan Bộ, ngành, trung ương; trong các loại hình giao dịch điện tử phục vụ quản lý, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Mở rộng triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số trong xác thực văn bản điện tử cho các hệ thống thông tin, thiết bị di động để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước theo lộ trình của Chính phủ;
- Triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và đào tạo, quản lý khám, chữa bệnh; từng bước hình thành hệ thống thông tin về giáo dục điện tử, y tế điện tử trên địa bàn tỉnh để người dân được hưởng phúc lợi xã hội thông qua ứng dụng CNTT;
- Đẩy mạnh việc tổ chức đấu thầu qua mạng theo lộ trình triển khai của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của tỉnh;
- Triển khai sử dụng hiệu quả hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh Kon Tum (@kontum.gov.vn) và các hệ thống thư công vụ khác do các cơ quan Trung ương triển khai tại địa phương; hạn chế tối đa việc sử dụng các hệ thống thư điện tử công cộng trong hoạt động công vụ.
5.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình cung cấp thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương; đề xuất và triển khai hiệu quả các hoạt động nâng cấp, công tác an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử, bảo đảm kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp được duy trì ổn định, liên tục và thông suốt;
- Hoàn thiện và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu TTHC của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bổ sung dịch vụ, tiện ích trực tuyến phục vụ khách hàng. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và lộ trình của tỉnh;
- Rà soát, mở rộng danh mục TTHC thực hiện trực tuyến, danh mục TTHC thực hiện thanh toán trực tuyến và danh mục TTHC áp dụng dịch vụ bưu chính công ích, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra. Tăng cường các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; phát huy hiệu quả của mạng lưới bưu chính công ích và chính quyền cơ sở trong công tác hỗ trợ, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp thay đổi hành vi thực hiện TTHC. Triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ tín dụng, mobile money...;
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum; tiếp tục duy trì các kênh thông tin tiếp nhận ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính cho toàn tỉnh và hệ thống cung cấp dịch vụ tin nhắn tự động thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân và các tiện ích khác;
- Triển khai hoàn thành các nhiệm vụ tại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch ứng dụng CNTT của các ngành, lĩnh vực khác sau khi được phê duyệt.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, xây dựng và ban hành các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng, Kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng hàng năm, Kế hoạch triển khai Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh,…; tổ chức thực hiện tốt các quy định đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của Đội Ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh, chú trọng nâng cao năng lực đội ngǜ chuyên trách CNTT nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
- Chuẩn hóa hệ thống mạng, quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu tỉnh và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống mã độc, bảo vệ 100% máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã;
- Triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mô hình 4 lớp, phương án triển khai trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn cho các hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn theo cấp độ;
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng;
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo hoặc cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, CNTT tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn;
- Định kỳ hàng năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Các cơ quan, địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động nội bộ của đơn vị; thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng; kiểm tra an ninh và an toàn thông tin các thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm ứng dụng và các công cụ khác trước khi đưa vào sử dụng; các thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng hoặc tài trợ phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng;
- Tăng cường phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội, cơ yếu để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh;
- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai các dự án, nhiệm vụ CNTT (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng được các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ).
- Chú trọng tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về Chuyển đổi số, Chính phủ điện tử, Chính phủ số; về khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Tổ chức đào tạo, tập huấn về xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh cho các thành viên Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh, thành viên Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức phụ trách về CNTT ở các ngành có ứng dụng chuyên sâu như: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Giao thông, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,…; trong đó, cần chú trọng đào tạo kiến thức chuyên sâu về an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin về kỹ năng phân tích dữ liệu, khai thác thông tin số;
- Cử cán bộ chủ chốt tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngǜ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện về thời gian hoặc xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước tham gia thi tuyển và học tập các chương trình đào tạo thạc sĩ CNTT và viễn thông phù hợp với vị trí việc làm;
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử.
- Tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Chính phủ về ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT;
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý của tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử của tỉnh;
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các quy định, quy chế về hệ thống thông tin dùng chung, an toàn thông tin, trao đổi văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số, các quy định về cập nhật CSDL, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC,…;
- Duy trì, phát huy hiệu quả của hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đánh giá cụ thể những điểm còn hạn chế và triển khai các giải pháp cụ thể để cải thiện xếp hạng về chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển chính phủ điện tử (ICT Index), chỉ số thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh;
- Rà soát, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung ứng dụng, phát triển CNTT vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng các chương trình phối hợp giữa cơ quan Nội vụ và cơ quan Thông tin và Truyền thông để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử với công tác cải cách hành chính; phối hợp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai các hệ thống thông tin đã được đầu tư phục vụ hiện đại hóa hành chính;
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 phục vụ công tác cải cách hành chính của cơ quan;
- Thực hiện tốt việc đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện; đánh giá Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông(2). Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại ứng dụng CNTT; bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng cải cách hành chính (tiêu chí về hiện đại hóa nền hành chính); bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện; triển khai Chỉ số chuyển đổi số áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số. Tăng cường công tác kiểm tra ứng dụng CNTT tại các cơ quan, địa phương lồng ghép trong các đợt kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh”;
- Đánh giá hiệu quả triển khai, áp dụng các sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT làm cơ sở cho việc tổ chức, triển khai nhân rộng các sản phẩm mang lại hiệu quả cao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua việc ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông, nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính phủ điện tử, Chính phủ số;
- Nâng cấp, tích hợp các tiện ích, ứng dụng hỗ trợ tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công;
- Tích cực truyền thông quảng bá Trung tâm phục vụ hành chính công , cách thức nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến, đăng ký nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh, trên mạng xã hội Facebook, Zalo, Youtube,…;
- Nâng cao chất lượng nội dung các chương trình truyền thông Chính phủ điện tử của tỉnh trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, tăng cường lồng ghép tuyên truyền về cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến, chính quyền điện tử, chính quyền số; duy trì tổ chức các sự kiện ICT hàng năm.
4. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền điện tử và hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai, phát triển Chính quyền điện tử;
- Ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ CNTT do các doanh nghiệp CNTT cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định;
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng của doanh nghiệp trong nước đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh; thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá định kỳ an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý hoặc kiểm tra, đánh giá đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Triển khai ứng dụng hiệu quả các công nghệ số
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,…
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử;
- Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT, đào tạo nhân lực CNTT;
- Tạo điều kiện, thu hút các công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về CNTT, cung cấp các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ CNTT sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm theo quy định của Thông tư số 47/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án khác;
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ trong lĩnh vực CNTT.
- Huy động các nguồn lực theo hướng doanh nghiệp đầu tư, nhà nước thuê dịch vụ trọn gói; hợp tác công tư (PPP), kinh phí sự nghiệp... triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển chính phủ điện tử.
- Tận dụng kinh phí từ Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam cho việc phát triển Chính phủ điện tử.
Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và các tập đoàn mạnh về phát triển Chính phủ điện tử/Chính phủ số, Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 Chi tiết tại Phụ lục V đính kèm Kế hoạch này.
- Tổng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025: 86.439 triệu đồng(3).
- Đối với cấp huyện, xã: bố trí kinh phí để nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Phân kỳ hàng năm như sau: Năm 2021: 19.632,6 triệu đồng; Năm 2022: 16.901,6 triệu đồng; Năm 2023: 16.501,6 triệu đồng; Năm 2024: 16.901,6 triệu đồng; Năm 2025: 16.501,6 triệu đồng.
1. Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ, hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Căn cứ Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất bổ sung các dự án, nhiệm vụ CNTT nhằm triển khai hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội;
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, CNTT tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật CNTT, viễn thông và công tác an toàn, an ninh thông tin;
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Bưu điện Kon Tum, các doanh nghiệp tham gia phát triển Chính quyền điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, bảo đảm đồng bộ, gắn kết với các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là tại cấp huyện, cấp xã;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chính sách đối với đội ngǜ cán bộ chuyên trách về CNTT theo quy định (khi có chủ trương chính sách của Trung ương);
- Thực hiện tốt công tác đánh giá thi đua khen thưởng của các cơ quan, địa phương, trong đó có kết hợp lồng ghép các nội dung đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông đã được phê duyệt tại kế hoạch khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025, kế hoạch hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra nội dung, tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông vào thực tiễn quản lý.
7. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa thành Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm tại đơn vị, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, địa phương nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
- Để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ CNTT, hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức lập dự toán triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT và đưa vào kế hoạch kinh phí trong năm tiếp theo gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ dự toán; đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trong Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh;
- Thực hiện báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Đài Phát thanh-Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội; tăng cường thời lượng tuyên truyền, phổ biến các hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông tại địa phương.
Yêu cầu các cơ quan, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành 03 văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định, kế hoạch(1) và các nội dung khác phục vụ hoạt động quản lý, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh,…(Danh mục văn bản thể chế hóa giai đoạn 2016-2020 tại Phụ lục II đính kèm).
Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực CNTT cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương. Hiện tại, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền điện tử và đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ cải cách hành chính, phục vụ cung cấp, trao đổi thông tin với người dân cơ bản được đáp ứng và áp dụng có hiệu quả.
Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục nghiên cứu, rà soát và ban hành hệ thống văn bản nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định về triển khai xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
Hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành được an toàn, thông suốt. 100% cơ quan, địa phương được đầu tư trang thiết bị CNTT, lắp đặt hệ thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao; 195 điểm kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng từ cấp tỉnh đến cấp xã; 100% cán bộ, công chức có máy tính kết nối Internet phục vụ công tác chuyên môn.
- Triển khai hiệu quả các hệ thống thông tin (HTTT) nền tảng, dùng chung của Quốc gia: Hệ thống CSDL quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC), HTTT về văn bản quy phạm pháp luật, HTTT lý lịch tư pháp, HTTT quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống CSDL quốc gia về khiếu nại tố cáo, giúp xây dựng môi trường nhập dữ liệu và khai thác dữ liệu thống nhất từ Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng; cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin quản lý;
- Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Kon Tum (IOC) được khai trương vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 và chính thức đi vào hoạt động, theo đó năm 2020 triển khai thực hiện thí điểm 06 hợp phần: Giám sát điều hành chỉ tiêu báo cáo, thống kê; Giám sát điều hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội; Giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền; Giám sát, điều hành lĩnh vực Y tế; Giám sát, điều hành lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; Phản ánh hiện trường, phản ánh kiến nghị của người dân; Giám sát - điều hành an ninh trật tự, giao thông và đô thị…. Xây dựng trục kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và đã kết nối thành công với Trục kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP). Triển khai Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) tỉnh Kon Tum kết nối với Trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia (NCSC) theo đó giám sát an toàn thông tin các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum, kịp thời đưa ra các cảnh báo, biện pháp khắc phục các lỗ hổng mất an toàn thông tin;
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả các HTTT nền tảng, dùng chung của tỉnh: Trục chia sẻ, kết nối dữ liệu của tỉnh (LGSP); Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (VNPT ioffice), Phần mềm Một cửa điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến (VNPT Egate); Chứng thư số chuyên dùng của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh; Hệ thống giao ban trực tuyến đa phương tiện…
- Trong giai đoạn 2016-2020, các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn của các ngành cũng được các đơn vị triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã, đưa vào sử dụng, góp phần tích cực vào công tác cải cách hành chính: Hệ thống thông tin tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản công, cơ sở dữ liệu giá (Sở Tài chính); cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, người có công (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), cơ sở dữ liệu về công nghiệp, thương mại (Sở Công thương); cơ sở dữ liệu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ); đặc biệt là 02 cơ sở dữ liệu thuộc 02/08 lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) và cơ sở dữ liệu các trường mầm non, phổ thông trên phần mềm SMAS (Sở Giáo dục và Đào tạo) để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục tại địa phương và đồng bộ sang hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ GDĐT quản lý…; việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; hồ sơ ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động… được thực hiện bằng hình thức giao dịch điện tử trên hệ thống Giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hầu hết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do các đơn vị, địa phương tự quản lý, lưu trữ trên các hạ tầng kỹ thuật của đơn vị (hoặc thuê), chưa được lưu trữ quản lý trên hệ thống tập trung;
- Tính đến năm 2020, hầu hết các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh đã xây dựng các phần mềm phục vụ hoạt động chuyên môn của từng ngành và tiếp nhận các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ các Bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chưa được kết nối để chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành của tỉnh và kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do Trung ương xây dựng, triển khai (do nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP mới được xây dựng xong và bắt đầu đưa vào sử dụng, khai thác);
- Các CSDL dùng chung về cung cấp dịch vụ công (CSDL TTHC, CSDL khách hàng, CSDL người dùng, CSDL kết quả giải quyết TTHC) đã và đang được xây dựng, hoàn thiện, sẵn sàng kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các HTTT và CSDL chuyên ngành về Y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường cũng được xây dựng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, kết nối vào trung tâm điều hành, giám sát đô thị thông minh (IOC) của tỉnh.
Các ứng dụng CNTT được đầu tư phát triển kịp thời, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, lĩnh vực và đặc biệt là phục vụ công tác CCHC, cụ thể:
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (VNPT ioffice) đã được triển khai đồng bộ đến toàn bộ các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển trên môi trường mạng đạt 100%. Hoàn thành kết nối, liên thông và trao đổi văn bản điện tử giữa Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Trục liên thông văn bản quốc gia. Đến nay, 100% văn bản đi của tỉnh được ký số và gửi đi thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia, số lượng văn bản trao đổi giữa UBND tỉnh với các bộ, ngành, địa phương khác qua Trục liên thông trung bình trên 1.200 văn bản/tháng;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến xã triển khai phần mềm Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử (VNPT-Igate) của tỉnh, phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, công dân. Kết quả trên cơ sở dữ liệu quốc gia hiện nay tỉnh Kon Tum đã công khai 1.624 thủ tục hành chính và đã hoàn thành đồng bộ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh với tổng số lượng 591 thủ tục hành chính. Đến tháng 12/2020, trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã tiếp nhận 4.003 hồ sơ trực tuyến trên tổng số 66.929 hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ được xử lý đúng hạn đạt 98%. Hệ thống đã được kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia hoạt động ổn định, đảm bảo kết nối, cung cấp thông tin và dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh đó, triển khai, ứng dụng Zalo để thực hiện tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ TTHC (tra cứu mã hồ sơ, quét mã QR code qua Zalo...), cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành, các thông tin về kinh tế -xã hội nhanh chóng, hiệu quả;
- 100% các Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cơ bản đáp ứng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Triển khai phần mềm “Hệ sinh thái quản lý giáo dục Việt Nam VnEdu” gọi tắt là “VnEdu” đến 28 trường học, liên thông từ cấp cơ sở giáo dục đến cấp Phòng -> cấp Sở -> cấp Bộ. Hiện tại, hệ thống VnEdu dữ liệu do hệ thống VnEdu tạo ra trong 4 năm qua (2016-2019) đang được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu Data Center của VNPT, đã sẵn sàng cho việc triển khai hệ thống quản lý dữ liệu tập trung (BigData) của ngành Giáo dục trên toàn tỉnh Kon Tum và đã kết nối thử nghiệm thành công với Cổng thông tin dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ tháng 12 năm 2018, đáp ứng việc thực hiện Đề án quản lý hồ sơ điện tử (sổ điểm điện tử, học bạ điện tử) của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đã triển khai xong hệ thống phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT tại 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý, nâng cao hiệu quả về quản lý chuyên môn, công tác khám chữa bệnh và thanh toán BHYT cho các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và cơ sở y tế xã, phường, thị trấn; Hệ thống phần mềm Hồ sơ sức khỏe cá nhân đã được áp dụng đến tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; Hệ thống Phần mềm Quản lý y tế cơ sở đang được triển khai đến 102 xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn và Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020; 275 cơ sở dược (nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân) kết nối liên thông đến cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia - Bộ Y tế góp phần vào việc quản lý việc cấp thuốc kê đơn; đã hoàn thành việc số hóa kết quả thủ tục hành chính từ năm 2017 đến nay và hiện đang tiếp tục triển khai việc số hóa kết quả thủ tục hành chính trước năm 2017;
- Triển khai phần mềm quản lý, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ (VNPT Check) trong ngành Nông nghiệp;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh (BHXH) tỉnh triển khai kê khai BHXH trong lĩnh vực kê khai BHXH qua mạng; các cơ quan Thuế với việc áp dụng phần mềm hóa đơn điện tử, biên lai điện tử cho các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh ...qua đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của các ngành và của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ người dân;
- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh và huyện triển khai, sử dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, hạn chế tình trạng chậm trễ, bỏ sót công việc, nhiệm vụ do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, địa phương thực hiện;
- Trên 5.500 tài khoản thư điện tử đã được cấp cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ trao đổi, gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước;
- Toàn tỉnh hiện có 1.446 thiết bị ký số, trong đó 992 thiết bị ký số cá nhân, 384 thiết bị ký cho tổ chức,70 sim PKI cho các cá nhân, tổ chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức duy trì, nâng cấp, phát triển mới các hệ thống thông tin chuyên ngành, lĩnh vực thông qua các đề án, dự án, nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, phục vụ đắc lực và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh vực do các cơ quan Trung ương chuyển giao thuộc các lĩnh vực: Tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, y tế, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, giao thông vận tải, tài chính...;
- Công tác rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc, trong đó nổi bật là hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo về chính quyền điện tử của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số;
- Tổ chức kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT tại một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện; thành lập, kiện toàn Đội Ứng cứu sự cố máy tính tỉnh thực hiện điều phối, tổ chức, phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà nước ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT);
- 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có cán bộ phụ trách về CNTT và an toàn thông tin; công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ứng dụng CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT và khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức thường xuyên nhằm đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng tại các cơ quan.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm phạm, nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin, dịch vụ CNTT phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh. Đồng thời, yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố sẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn thông tin, lộ bí mật nhà nước tại sở, ban ngành, địa phương mình. Không sử dụng thiết bị, máy móc có nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng...;
- Toàn tỉnh có 35 HTTT (dự kiến 30 HTTTT cấp độ 2 và 05 HTTTT cấp độ 3, thực hiện tổ chức đánh giá an toàn thông tin và xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ các HTTT trong giai đoạn 2020-2025), 3.000 máy chủ/máy trạm được thiết lập, cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc tập trung theo cơ chế endpoint security bảo vệ cho 100% máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan và có cơ chế tự động cập nhật phiên bản hoặc dấu hiệu nhận dạng mã độc mới, cũng như giải pháp phòng, chống mã độc; ghi nhận và phối hợp xử lý 03 cuộc tấn công mạng (năm 2018, 2019);
- Triển khai trung tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh Kon Tum (SOC) giám sát các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum và kết nối đến trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin do VNPT Kon Tum cung cấp đảm bảo giám sát an toàn thông tin cho tất cả hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho các HTTT theo mô hình “4 lớp”; trong đó Lớp 1 “Lực lượng tại chỗ” là thành viên tổ giúp việc Ban chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh. Đối với các lớp còn lại (lớp 2, 3, 4) và nhiệm vụ triển khai trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC), hiện đang nghiên cứu phương án triển khai thí điểm giải pháp của doanh nghiệp, trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của giải pháp để quyết định việc thuê dịch vụ trong các năm tiếp theo;
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng thông qua các lớp đào tạo, tập huấn, văn bản hướng dẫn và các phương tiện thông tin đại chúng: Tổ chức 02 đợt đào tạo kỹ năng đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin, tổ chức 01 đợt diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách an toàn thông tin của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện; tuyên truyền, phổ biến các quy định về ứng dụng chữ ký số, quản lý và sử dụng chứng thư số, hướng dẫn sử dụng chức năng tích hợp ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, ứng dụng chữ ký số trong văn bản điện tử,…;
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông đều cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố mất an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức và tham gia tích cực vào hoạt động của mạng lưới ứng cố an toàn thông tin mạng quốc gia (cụm 5).
1. Tổng kinh phí đã bố trí cho cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020: 22.346,606 triệu đồng(2) (Danh mục các dự án, nhiệm vụ CNTT triển khai giai đoạn 2016-2020 chi tiết tại Phụ lục III kèm theo).
2. Tổng kinh phí đã bố trí cho các nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020: 1.226 triệu đồng, đạt tỷ lệ 5,2% so với tổng kinh phí chi cho CNTT(3) (Danh mục các dự án, nhiệm vụ an toàn thông tin triển khai giai đoạn 2016-2020 chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo).
1. Thuận lợi
- Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực CNTT cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương;
- Sự quyết tâm, chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai sử dụng các hệ thống thông tin đã được đầu tư; sự phối hợp, hỗ trợ của các nhà phát triển và cung cấp sản phẩm CNTT trong quá trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, chuyển giao, bảo hành, bảo trì các hệ thống thông tin;
- Việc tiếp cận, áp dụng các giải pháp công nghệ mới, kết hợp thực thi các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định chuyên ngành và hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Về mặt pháp lý, cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hiện nay chưa đủ mạnh, khung pháp lý về xây dựng Chính phủ điện tử còn chưa đồng bộ: Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0 và phiên bản 2.0 có sự khác biệt về phương pháp tiếp cận, từ đó có ảnh hưởng đến định hướng và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của địa phương (vốn đã định hình các trọng tâm theo phiên bản 1.0, dự kiến sẽ thay đổi về cấu trúc theo phiên bản 2.0). Việc chậm sửa đổi các quy định chưa phù hợp hoặc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên ngành của các cơ quan Trung ương dẫn đến công tác tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương còn gặp khó khăn, cụ thể như: Quy định về thuê dịch vụ CNTT, quy định về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước....;
- Các giải pháp tổng thể nhằm kết nối chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành với cấp tỉnh chậm triển khai, hoặc triển khai thiếu định hướng và đồng bộ. Điều này dẫn đến một số ngành, lĩnh vực của địa phương phải duy trì sử dụng nhiều hệ thống thông tin (của Trung ương và của địa phương) để thực hiện quản lý cùng một nội dung hoặc cùng một nhóm dịch vụ hành chính công, gây rất nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện và tạo áp lực lớn cho cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ;
- Danh mục TTHC trực tuyến cấp tỉnh do Chính phủ ban hành thường xuyên thay đổi, chưa bảo đảm tính ổn định, một số TTHC chưa phù hợp (không đủ điều kiện để thực hiện trực tuyến hoặc không có hồ sơ thực tế tại địa phương), phần nào gây lúng túng cho địa phương trong việc triển khai thực hiện cũng như công tác rà soát, đánh giá, báo cáo, thống kê;
- Việc một số Bộ, ngành Trung ương thực hiện đơn giản hóa TTHC theo hướng ghép một số TTHC thuộc cùng nhóm lĩnh vực vào chung một TTHC (về bản chất chỉ giảm số lượng mà không giảm TTHC) đang làm cho việc cung cấp và giải quyết TTHC tại địa phương trở nên phức tạp, khó tiếp cận hơn so với trước đây, từ đó không chỉ không mang lại hiệu quả về cải cách TTHC mà còn tạo thêm rào cản cho việc triển khai thực hiện;
- Hầu hết các HTTT, CSDL hiện nay chỉ kết nối trong ngành, lĩnh vực hoặc nội bộ của bộ, ngành, địa phương và chủ yếu là kết nối trực tiếp, chưa thực hiện kết nối, chia sẻ liên bộ, ngành, địa phương;
- Tại địa phương, một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công, do đó công tác chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện các hoạt động này còn chung chung, một số quy định, quy chế, văn bản hướng dẫn các hệ thống thông tin dùng chung đã được ban hành nhưng chưa được quán triệt và áp dụng nghiêm túc hoặc có quán triệt, có triển khai nhưng khâu giám sát, kiểm tra còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao;
- Hạ tầng CNTT tuy được quan tâm bổ sung, nâng cấp song vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng kịp nhu cầu triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung ngày càng được mở rộng của tỉnh;
- Việc tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của địa phương còn chậm triển khai, cơ chế phối hợp cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, dẫn đến các nguồn cơ sở dữ liệu bị phân tán, thông tin số chưa bảo đảm tính xác thực cao;
- Hoạt động về an toàn thông tin ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, trong khi đó trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin của tỉnh còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra;
- Nguồn nhân lực đảm nhận việc phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông tin còn mỏng và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã. Động lực để thay đổi thói quen làm việc hiện đại của cán bộ, công chức bị hạn chế trong điều kiện khối lượng công việc chuyên môn lớn;
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do cơ quan nhà nước triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế;
- Nguồn vốn đầu tư ứng dụng CNTT chủ yếu là ngân sách địa phương, chưa thu hút được các nguồn vốn khác; hình thức thuê dịch vụ CNTT còn hạn chế; kinh phí đầu tư, trang bị hạ tầng CNTT còn thiếu, nhất là cấp cơ sở như xã/phường và các đơn vị sự nghiệp...;
- Các doanh nghiệp CNTT của tỉnh đa phần là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực mua bán sản phẩm, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp thiết bị nhỏ lẻ; quy mô thị trường còn nhỏ nên khó kêu gọi nguồn lực bên ngoài đầu tư phát triển công nghiệp CNTT tại địa phương; công tác xúc tiến đầu tư và thương mại cho ngành công nghiệp CNTT chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
HỆ THỐNG VĂN BẢN THỂ CHẾ HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT | Số ký hiệu, ngày/tháng/năm ban hành văn bản | Trích yếu văn bản | Cơ quan ban hành văn bản | Ghi chú |
1 | Kế hoạch số 2300/KH-UBND ngày 22/9/2016 | Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
2 | Kế hoạch số 357/KH-UBND ngày 25/02/2016 | Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
3 | Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 | Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
4 | Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 | Ban hành Quy định đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
5 | Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 | Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
6 | Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 | Ban hành mã định danh các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh Kon Tum tham gia trao đổi văn bản điện tử kết nối các hệ thống quản lý và điều hành | UBND tỉnh Kon Tum |
|
7 | Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 10/4/2018 | Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
8 | Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 16/01/2018 | Kế hoạch ứng cứu sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
9 | Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 | Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum... | UBND tỉnh Kon Tum |
|
10 | Quyết định 383/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 | Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 1.0 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
11 | Kế hoạch số 1102/KH-UBND ngày 10/5/2019 | Kế hoạch triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tỉnh giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
12 | Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 28/10/2019 | Ban hành Mã định danh của các cơ quan nhà nước tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum | Thay thế Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 |
13 | Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 | Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
14 | Quyết định số 326/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 | Phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025 | UBND tỉnh Kon Tum | Lĩnh vực ngành |
15 | Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 21/5/2020 | Công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
16 | Kế hoạch số 2039/KH-UBND ngày 09/6/2020 | Triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 20-01-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27-9-2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. | UBND tỉnh Kon Tum |
|
17 | Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 | Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 2.0 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
18 | Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 | Kiện toàn Ban chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
19 | Kế hoạch số 1390/KH-UBND ngày 24/4/2020 | Triển khai nhiệm vụ vận hành thử nghiệm Hệ thống Trung tâm điều hành hành thông minh (IOC) | UBND tỉnh Kon Tum |
|
20 | Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày 07/4/2020 | Triển khai thử nghiệm trục kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) | UBND tỉnh Kon Tum |
|
21 | Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 8/4/2020 | Chuyển nhiệm vụ Ủy viên Thường trực Ban chỉ đạo về Chính quyền điện tử | UBND tỉnh Kon Tum |
|
22 | Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 | Phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
23 | Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 | Phê duyệt Danh mục, lộ trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2020 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
24 | Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 | Phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
25 | Kế hoạch số 2506//KH-UBND ngày 14/7/2020 | Triển khai thực hiện nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
26 | Kế hoạch số 3636/KH-UBND ngày 25/9/2020 | Triển khai trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) theo mô hình 4 lớp của Bộ Thông tin và Truyền thông | UBND tỉnh Kon Tum |
|
27 | Kế hoạch số 2640/KH-UBND ngày 11/10/2019 | Triển khai ứng dụng IPv6 trên mạng lưới dịch vụ của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2025 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
28 | Kế hoạch số 4068/KH-UBND ngày 28/10/2020 | Kế hoạch thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc | UBND tỉnh Kon Tum |
|
29 | Quyết định số 3730/QĐ-BCĐCQĐT ngày 02/10/2020 | Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum. | Trưởng Ban Chỉ đạo CQQĐT tỉnh |
|
30 | Kế hoạch số 4294/KH-UBND ngày 16/11/2020 | Triển khai hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
31 | Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 | Phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
32 | Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 | Phê duyệt Danh mục, lộ trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2020 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
33 | Quyết định số 854/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 | Phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum | UBND tỉnh Kon Tum |
|
34 | Quyết định số 4400/QĐ- BCĐCQĐT ngày 25/11/2020 | Phê duyệt danh sách Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh | Trưởng Ban Chỉ đạo CQQĐT tỉnh |
|
35 | Kế hoạch số 4754/KH-UBND ngày 25/12/2020 | Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến | UBND tỉnh Kon Tum |
|
36 | Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày 15/10/2020 | Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | UBND tỉnh Kon Tum |
|
37 | Các kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm | Các kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước của tỉnh Kon Tum hàng năm | UBND tỉnh Kon Tum |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Tên dự án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mục tiêu đầu tư | Quy mô đầu tư | Thời gian thực hiện | Tổng mức đầu tư | Nguồn vốn | Hiệu quả/ hiện trạng |
|
|
|
| 8.804,606 |
|
| ||
1 | Trang thiết bị máy tính, trang thiết bị CNTT khác | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Đảm bảo cơ sở hạ tầng để triển khai các ứng dụng CNTT | Toàn tỉnh | 2016 - 2020 | 3.475,8 | NSĐP | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả. |
2 | Nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Nhằm nâng cấp nền tảng công nghệ và thực hiện các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu và đáp ứng cấu trúc thông tin theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước. |
| Năm 2018 | 952,864 | Ngân sách tỉnh | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả. |
3 | Trang thông tin Tiếp nhận và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp | Văn phòng UBND tỉnh | Kênh thông tin hỗ trợ, trao đổi giữa doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh và UBND tỉnh. |
| Năm 2016 | 35 | Ngân sách tỉnh | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
4 | Nâng cấp hệ thống Mạng LAN của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Nâng cấp hệ thống mạng LAN để đáp ứng nhu cầu tin học tại Văn phòng UBND tỉnh. |
| Năm 2017 | 99 | Ngân sách tỉnh | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả |
5 | Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nền tảng web | Văn phòng UBND tỉnh | Theo dõi chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND và UBND tỉnh. |
| Năm 2018 | 475 | Ngân sách tỉnh | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả |
6 | Trang thông tin Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum | Văn phòng UBND tỉnh | Kênh thông tin hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh. |
| Năm 2017 | 30 | Ngân sách tỉnh | Đã triển khai xong và duy trì hàng năm. |
7 | Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 1.0 | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum đảm bảo phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam | Toàn tỉnh | Năm 2019 | 420,59 | NSĐP | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả. |
8 | Bồi dưỡng, đào tạo CNTT | Sở Thông tin và Truyền thông | Bổ sung kiến thức cho cán bộ phụ trách CNTT cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh | Toàn tỉnh | 2016-2020 | 823,352 | NSĐP | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả. |
9 | Xây dựng phần mềm quản lý CSDL tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quản lý CSDL tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh | Toàn tỉnh | 2016-2017 | 363 | NSĐP | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả, tiếp tục duy trì. |
10 | Tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Giúp người dân và doanh nghiệp biết quy trình xử lý dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. | Toàn tỉnh | Năm 2019 | 290 | NSTW | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả. |
|
|
|
| 13.455 |
|
| ||
1 | Duy trì Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Triển khai họp trực tuyến giữa huyện - tỉnh - Trung ương | Triển khai điểm cầu 10 huyện - thành phố, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân… | 2016-2020 | 1.840 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
2 | Hệ thống quản lý văn bản và điều hành. | Sở Thông tin và Truyền thông (2016- 2018), Văn phòng UBND tỉnh (2019-2020) | Phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, gửi/nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính, nhà nước trên địa bàn tỉnh. | Toàn tỉnh | 2016 - 2020 | 7.822 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
3 | Xây dựng hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn) | Sở Thông tin và Truyền thông | Phục vụ trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh | Toàn tỉnh | 2020 | 440 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
4 | Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 cho người dân và doanh nghiệp đồng thời điện tử hóa quy trình nội bộ giải quyết TTHC | Toàn tỉnh | 2020 | 1.307 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
5 | Hệ thống giám sát mã độc tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Giám sát mã độc cho các máy tính trên toàn tỉnh | Toàn tỉnh | 2020 | 1.037 | NSĐP | Đã triển khai xong |
6 | Duy trì Cổng thông tin điện tử của tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh (thuê máy chủ, cập nhật tin, bài, bộ máy hoạt động của bộ phận cổng TTĐT…) | Toàn tỉnh | 2016 - 2020 | 2.419 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
7 | Thuê hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Theo dõi thông tin trên môi trường mạng về tỉnh Kon Tum | Toàn tỉnh | 2020 | 100 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
8 | Hệ thống ứng dụng GIS quản lý hạ tầng Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum | Sở Thông tin và Truyền thông | Quản lý hạ tầng Bưu chính Viễn thông tỉnh Kon Tum | Toàn tỉnh | 2020 | 330 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
|
|
|
| 87 |
|
| ||
1 | Số hóa hồ sơ giấy cập nhật phần mềm Quản lý kho số | Trung tâm CNTT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường | Chuyển đổi số |
| 2017 | 87 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm. |
| Tổng cộng: |
|
|
|
| 22.346,606 |
|
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ AN TOÀN THÔNG TIN TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Tên dự án/ nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mục tiêu đầu tư | Quy mô đầu tư | Thời gian thực hiện | Tổng mức đầu tư | Nguồn vốn (ghi rõ: NSTW; NSĐP; ODA; khác) | Hiệu quả/ hiện trạng |
01 | Tổ chức 05 cuộc diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng cho các cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Nâng cao khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thông tin khi bị sự cố trên địa bàn tỉnh. | Tổ chức 5 cuộc diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng; | 2018 - 2020 | 189 | NSĐP | Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả |
02 | Hệ thống giám sát mã độc tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Giám sát mã độc cho các máy tính trên toàn tỉnh | Toàn tỉnh | 2020 | 1.037 | NSĐP | Đã triển khai xong và tiếp tục duy trì |
| Tổng cộng: |
|
|
|
| 1.226 |
|
|
Ghi chú: Danh mục dự án, nhiệm vụ an toàn thông tin giai đoạn 2016 -2020 sẽ tiếp tục được triển khai trong giai đoạn 2021-2025.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Tên dự án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mục tiêu, quy mô đầu tư | Thời gian triển khai | Tổng kinh phí dự kiến | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | Nguồn vốn |
I | Dự án CNTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án triển khai mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Nhiệm vụ CNTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nhiệm vụ chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 |
|
| 83.308 | 16.501,6 | 16.901,6 | 16.501,6 | 16.901,6 | 16.501,6 |
| |
1.1 | Kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, CSDL của địa phương trong việc gửi, nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông tin báo cáo, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành, TTHC…với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các hệ thống thông tin, CSDL của địa phương được kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia | 2020- 2025 (theo lộ trình của Trung ương) | - | - | - | - | - | - | - |
1.2 | Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương trên cơ sở kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ theo lộ trình, hướng dẫn của Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh | Kết nối hệ thống Trung tâm của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo lộ trình của Chính phủ | Thuê hàng năm | 8.120 | 1.624 | 1.624 | 1.624 | 1.624 | 1.624 | NSĐP |
1.3 | Trung tâm điều hành thông minh tỉnh IOC | Văn phòng UBND tỉnh | Tích hợp, kết nối các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh. | Thuê hàng năm | 22.500 | 4.500 | 4.500 | 4.500 | 4.500 | 4.500 | NSĐP |
1.4 | Duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành | Văn phòng UBND tỉnh | Nhằm duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành | Thuê hàng năm | 4.355 | 871 | 871 | 871 | 871 | 871 | NSĐP |
1.5 | Duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate) | Văn phòng UBND tỉnh | Nhằm duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate) | Thuê hàng năm | 6.535 | 1.307 | 1.307 | 1.307 | 1.307 | 1.307 | NSĐP |
1.6 | Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Kon Tum (LGSP) | Sở Thông tin và Truyền thông | Xây dựng nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum làm thành phần cốt lõi, trọng tâm trong xây dựng chính quyền điện tử tỉnh | Thuê hàng năm | 11.085 | 2.217 | 2.217 | 2.217 | 2.217 | 2.217 | NSĐP |
1.7 | Triển khai hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn) | Sở Thông tin và Truyền thông | Cung cấp thư điện tử công vụ đến tất cả cán bộ, CC, VC trên địa bàn tỉnh | Thuê hàng năm | 2.950 | 590 | 590 | 590 | 590 | 590 | NSĐP |
1.8 | Triển khai Trung tâm giám sát và điều hành ứng phó sự cố an toàn thông tin (SOC) | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp | Thuê hàng năm | 9.480 | 1.896 | 1.896 | 1.896 | 1.896 | 1.896 | NSĐP |
1.9 | Triển khai hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh Internet | Sở Thông tin và Truyền thông | Thuê dịch vụ giám sát thông tin phục vụ theo dõi và đo lường mức độ lan truyền thông tin trên mạng Internet theo hình thức thuê dịch vụ nhằm giám sát, kịp thời ngăn chặn các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vi phạm chủ trương, đường\lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang trong dư luận xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ uy tín của cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị. | Thuê hàng năm | 1.000 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
|
1.10 | Cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Rà soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và tình hình triển khai thực tế tại tỉnh. | Dự kiến thực hiện 02 năm/lần (chỉ thực hiện khi Chính phủ ban hành phiên bản mới dự kiến năm 2022, 2024 ban hành) | 800 | 0 | 400 | 0 | 400 | 0 | NSĐP |
1.11 | Phần mềm phòng chống mã đôc tập trung theo cơ chế End point Security cho tất cả các máy tính trên địa bàn tỉnh (5.539 máy) | Sở Thông tin và Truyền thông | Trang bị phần mềm (License) ngăn ngừa mã độc và hệ thống ngăn chặn tấn công có chủ đích nhằm tăng cường khả năng bảo mật, phòng chống tấn công mạng cho các máy tính, máy chủ của tỉnh | Thuê hàng năm | 11.078 | 2.215,6 | 2.215,6 | 2.215,6 | 2.215,6 | 2.215,6 | NSĐP |
1.12 | Tổ chức tập huấn và triển khai các chính sách ATTT theo tiêu chuẩn ISO 27001 và đào tạo kỹ năng ứng phó sự cố, bảo đảm ATTT mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố và Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử | Thuê hàng năm | 1.250 | 250 | 250 | 250 | 250 | 250 | NSĐP |
1.13 | Triển khai phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc,trên cơ sở mục tiêu điện tử hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của các cấp có thẩm quyền tham mưu thực hiện về chế độ, chính sách và phát triển đổi ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương. | Thuê hàng năm | 4.155 | 831 | 831 | 831 | 831 | 831 | NSĐP |
2 | Nhiệm vụ triển khai mới |
|
| 3.131 | 3.131 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
2.1 | Hệ thống Camera ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo giám sát an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Triển khai hệ thống camera trên phạm vi toàn tỉnh nhằm quản lý, giám sát và xử lý hành vi vi phạm về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh và hệ thống này được tích hợp với Trung tâm điều hành thông minh tỉnh. | 2021 | 2.334 | 2.334 | 0 | 0 | 0 | 0 | NSĐP |
2.2 | Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ chuyên ngành, CSDL chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống Hành chính công trực tuyến, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Các CSDL chuyên ngành hoàn thành, có khả năng kết nối, liên thông | 2021- 2025 (khi cấp có thẩm quyền phê duyệt) | - | - | - | - | - | - |
|
2.3 | Hệ thống phản ánh hiện trường ORIM-X | Văn phòng UBND tỉnh | Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh nhằm phục vụ cho người dân phản ánh tức thời các hành vi vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời, đồng thời hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước theo dõi, giám sát tình hình vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh và hệ thống này được tích hợp với Trung tâm điều hành thông minh tỉnh. | 2021 | 797 | 797 | 0 | 0 | 0 | 0 | NSĐP |
… | … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
| 86.439 | 19.632,6 | 16.901,6 | 19.501,6 | 16.901,6 | 16.501,6 |
|
Ghi chú: Danh mục dự án, nhiệm vụ CNTT giai đoạn 2021-2025 sẽ tiếp tục được cập nhật theo kết quả triển khai thực tế./.
(1) Trong đó, Ngân sách trung ương 290 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; nguồn vốn sự nghiệp: 290 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 22.056,606 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 22.056,606 triệu đồng); Các nguồn vốn khác: 0 triệu đồng.
(2) Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện; Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.
(3) Trong đó: Ngân sách trung ương: 0 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 86.439 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; Nguồn vốn sự nghiệp: 86.439 triệu đồng; Các nguồn vốn khác: 0 triệu đồng).
(1) Bao gồm: Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0, phiên bản 2.0; Kế hoạch ứng dụng CNTT giai 2016-2020; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm.
(2) Cụ thể: Ngân sách trung ương 290 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; nguồn vốn sự nghiệp: 290 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 22.056,606 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 22.056,606 triệu đồng); Các nguồn vốn khác: 0 triệu đồng.
(3) Cụ thể: Ngân sách trung ương: 0 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 1.226 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 1.226 triệu đồng); Các nguồn vốn khác: 0 triệu đồng.
- 1Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Giang năm 2021
- 2Kế hoạch 26/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 3Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 36/KH-UBND về phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 6Quyết định 2269/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 tỉnh Cao Bằng
- 7Kế hoạch 193/KH-UBND kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin theo cấp độ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư 25/2014/TT-BTTTT triển khai hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Kế hoạch 357/KH-UBND năm 2016 triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2020
- 9Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 2300/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 1454/QĐ-UBND năm 2016 Quy định đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Thông tư 47/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017 về Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu do Bô trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2017 về Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2018 về mã định danh cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tham gia trao đổi văn bản điện tử kết nối hệ thống quản lý văn bản và điều hành do tỉnh Kon Tum ban hành
- 18Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum
- 19Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 20Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum
- 21Quyết định 6111/QĐ-BYT năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Trạm y tế xã, phường giai đoạn 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 22Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 1.0
- 24Kế hoạch 1102/KH-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025
- 25Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 26Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 27Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 28Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 về Mã định danh của cơ quan nhà nước tham gia trao đổi văn bản điện tử qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 29Kế hoạch 2640/KH-UBND năm 2019 về triển khai ứng dụng IPv6 trên mạng lưới dịch vụ của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2025
- 30Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 31Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 32Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 33Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 20/2020/QĐ-TTg về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Kế hoạch 1129/KH-UBND năm 2020 về triển khai thử nghiệm trục liên thông chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh Kon Tum
- 37Công văn 2606/BTTTT-THH-ATTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 38Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 39Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 40Kế hoạch 2506/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tỉnh Kon Tum
- 41Kế hoạch 3894/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 42Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 43Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính về thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 44Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 45Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Giang năm 2021
- 46Kế hoạch 26/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 47Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 48Kế hoạch 4068/KH-UBND năm 2020 thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- 49Kế hoạch 4294/KH-UBND năm 2020 triển khai hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 50Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 51Quyết định 854/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 52Kế hoạch 3636/KH-UBND năm 2020 triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của tỉnh Kon Tum theo mô hình “4 lớp”
- 53Kế hoạch 4754/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 87/2020/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến do tỉnh Kon Tum ban hành
- 54Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
- 55Quyết định 460/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục, lộ trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2020
- 56Quyết định 806/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục, lộ trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2020
- 57Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 58Kế hoạch 36/KH-UBND về phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 59Quyết định 2269/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 tỉnh Cao Bằng
- 60Kế hoạch 193/KH-UBND kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin theo cấp độ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
Kế hoạch 909/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 909/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra