Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2269/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 24 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2022 TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, Phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TTTT, CVVX;
- Các Sở, Ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ chuyển đổi số tỉnh;
- Lưu: VT, VX (M).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hải Hòa

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2022 TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2021

1. Về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách

Nhằm đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng hướng tới Chính quyền số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong tình hình mới. Trong năm 2021, UBND tỉnh đã ban hành, triển khai thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch, đề án phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

- Kế hoạch số 2135/KH-UBND ngày 17/8/2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày 31/3/2021 về việc Thí điểm mô hình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021.

- Kế hoạch số 1020/KH-UBND ngày 05/5/2021 về xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Cao Bằng.

- Kế hoạch số 1580/KH-UBND ngày 28/6/2021 về triển khai thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Kế hoạch số 1601/KH-UBND ngày 29/6/2021 về triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng năm 2021.

- Kế hoạch số 1794/KH-UBND ngày 15/7/2021 về thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025.

- Kế hoạch số 2690/KH-UBND ngày 05/10/2021 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 Phê duyệt đề án “Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện cần thiết kết nối đường truyền tổ chức hội nghị trực tuyến từ tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.

- Ban hành các quy chế tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử, hướng tới chuyển đổi số, gồm: Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 25/6/2021); Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 14/6/2021); Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Cao Bằng (kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 19/7/2021); Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021).

- Xây dựng Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030”.

2. Hạ tầng kỹ thuật

- Hạ tầng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II đã kết nối từ trung tâm tỉnh đến cấp xã, sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ về ứng dụng và khai thác dữ liệu của các cơ quan Đảng và nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng mạng liên kết các cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh chưa được thiết lập, tái cấu trúc theo mô hình mạng diện rộng (WAN) để triển khai các ứng dụng dùng chung, khai thác cơ sở dữ liệu của Chính quyền điện tử, vì thế chưa đáp ứng yêu cầu đồng nhất hạ tầng mạng cho việc triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) của tỉnh.

- Các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã đã được trang bị kết nối băng thông rộng, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phục vụ phát triển Chính quyền điện tử.

- Các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh được quan tâm, trong đó việc đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông đã được triển khai thực hiện. Trong đó lớp 2 (Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp) đang được triển khai với việc thuê Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh, Hệ thống thực hiện chức năng giám sát các hệ thống máy chủ, giám sát và cảnh báo lớp mạng (SIEM), giám sát cảnh báo thiết bị đầu cuối của người dùng, với quy mô giám sát tối đa 30 máy chủ, hệ thống mạng và trên 1.600 máy tính. Tuy nhiên, các giải pháp hiện tại chưa có tính bền vững do thiếu chi phí dành cho mua sắm trang thiết bị, bản quyền phần mềm về an toàn thông tin.

- Trung tâm dữ liệu tỉnh hiện đang vận hành một số ứng dụng, hệ thống thông tin của tỉnh như: Hệ thống truy xuất nguồn gốc; cơ sở dữ liệu (CDSL) công chứng, chứng thực; Hệ thống kết nối người dân với Chính quyền; phần mềm hội nghị trực tuyến nội bộ; hệ thống phòng, chống mã độc của tỉnh. Năng lực về hạ tầng, trang thiết bị của Trung tâm dữ liệu chưa đảm bảo, chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai các ứng dụng, dịch vụ phục vụ phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh trong thời gian tới.

- Máy tính cho cán bộ, công chức phục vụ công việc cơ bản đáp ứng yêu cầu làm việc với tỷ lệ trang bị 100% tại cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và 75% tại cấp xã. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên nâng cấp, bảo trì, thay thế máy tính tại các cơ quan, đơn vị song chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, còn nhiều máy tính cấu hình thấp, kém ổn định.

- Một số ngành, đơn vị đã triển khai và từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của ngành (tài chính, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục,...)

3. Các hệ thống nền tảng

- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) hoạt động ổn định, đáp ứng cơ bản việc triển khai kết nối, chia sẻ các CSDL, hệ thống thông tin của tỉnh và kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, các CSDL quốc gia, hệ thống thông tin, dịch vụ của các Bộ, ngành cung cấp.

- Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) tỉnh được đưa vào sử dụng, kết nối với các hệ thống thông tin hiện có để cung cấp các thông tin: báo cáo kinh tế xã hội, phản ánh hiện trường, các thông tin trong lĩnh vực y tế, giáo dục... Tuy vậy, các thành phần nền tảng của hệ thống chưa được hoàn thiện; việc tổ chức quản trị, điều phối xử lý, phân tích thông tin chưa đem lại hiệu quả thiết thực.

- Xây dựng hệ thống nền cơ sở dữ liệu chuyên ngành cấp tỉnh, làm nền tảng cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Dự án được triển khai từ năm 2021 đến năm 2025, từng bước hình thành hệ thống dữ liệu dùng chung cấp tỉnh phục vụ chính quyền điện tử, chuyển đổi số.

4. Phát triển dữ liệu

Cùng với việc xây dựng CSDL nền của tỉnh, thực hiện các quy định tại Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước, Tỉnh đã triển khai xây dựng các CSDL chuyên ngành của tỉnh (gồm 9 CSDL) phục vụ quản lý, chia sẻ dữ liệu số, thúc đẩy công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

Ngoài CSDL dùng chung cấp tỉnh đang được xây dựng, một số ngành đang triển khai CSDL ngành tại địa phương theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương như CSDL người có công, CSDL hộ tịch, CSDL ngành bảo hiểm, giao thông, tài nguyên môi trường... Xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu phục vụ quản lý, cung cấp dịch vụ cho người dân, bao gồm CSDL về công tác dân tộc; hệ thống thông tin quản lý truy xuất nguồn gốc nông sản; hệ thống quản lý việc làm, lao động, thị trường việc làm; các hệ thống tin, CSDL quản lý nội bộ ngành giáo dục, y tế,...

5. Các ứng dụng, dịch vụ

5.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh hoạt động ổn định. Tỷ lệ trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử qua hệ thống văn bản điều hành trong nội bộ các cơ quan, đơn vị đạt 100%; tỷ lệ trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đạt 96%; tổng số các hồ sơ, văn bản điện tử có ký số gửi nhận qua Trục liên thông văn bản quốc gia đạt 95%. Tuy vậy, việc ban hành và thực hiện quy trình, quy định gửi nhận văn bản điện tử tại các cơ quan, đơn vị chưa triệt để, nhất là công tác lập hồ sơ lưu trữ điện tử chưa được thực hiện.

- Cổng thông tin điện tử tỉnh sau nâng cấp, thử nghiệm từ năm 2020 cơ bản đáp ứng yêu cầu công nghệ, được đưa vào hoạt động chính thức theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin1. Hoạt động xây dựng nội dung, cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử thành phần được các cơ quan, đơn vị quan tâm cập nhật các thông tin cơ bản, kịp thời thông tin đến người dân và doanh nghiệp về hoạt động quản lý điều hành, văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến dự thảo văn bản pháp luật, song các thông tin về quy hoạch, chương trình, đề án, mua sắm đầu tư công chưa được cập nhật đầy đủ.

- Ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước đã được triển khai đến cấp xã. Tỷ lệ văn bản ký số đạt trên 95%. Công tác quản lý và phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ về chứng thư số và chữ ký số còn chưa được chặt chẽ, thống nhất, kịp thời. Quy định phối hợp về quản lý chữ ký số trên địa bàn tỉnh mới ban hành trong năm nên một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng.

- Hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh được tái cấu trúc, mở rộng trên toàn tỉnh, đồng nhất cùng với hệ thống thuộc cơ quan Đảng. Hệ thống gồm các điểm cầu thuộc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành (22 điểm cầu), các huyện (Huyện ủy, UBND) và tất cả các xã.

- Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh được triển khai theo Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” và Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/01/2019 quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Hiện nay, hệ thống đang hoạt động ổn định, nâng cao hiệu suất thực hiện báo cáo định kỳ trong nội bộ tỉnh và Chính phủ.

- Hơn 58% cán bộ công chức, viên chức sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc. Hệ thống thư điện tử công vụ phục vụ các cơ quan nhà nước tỉnh đáp ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đến nay có hơn 4000 tài khoản thư điện tử công vụ được cấp.

5.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực

- Thực hiện Chương trình chuyển đổi số Quốc gia, tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 về Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, công tác tuyên truyền phổ biến các nội dung về chuyển đổi số với 03 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, nhằm nâng cao nhận thức toàn diện về chiến lược chuyển đổi số quốc gia cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh thông qua các thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng và các nhiệm vụ thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp xã.

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, UBND tỉnh đang xây dựng Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đề ra các nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức triển khai về chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh.

- Ban hành Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày 31/3/2021 về thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021, trong đó trong năm 2021 thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp xã cho xã Đàm Thủy (huyện Trùng Khánh) và xã Phúc Sen (huyện Quảng Hòa). Các huyện có xã thí điểm đã xây dựng Kế hoạch triển khai thí điểm chuyển đổi số cấp xã tại địa phương mình, các doanh nghiệp hỗ trợ chuyển đổi số đã xây dựng phương án triển khai thí điểm và triển khai một số hoạt động cụ thể trên địa bàn xã được thí điểm như: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số; thiết lập, tạo tài khoản, hướng dẫn cán bộ thôn, xóm sử dụng một số ứng dụng Chính quyền điện tử như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Cổng Dịch vụ công; xây dựng Trang Thông tin điện tử chính quyền cấp xã.

5.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Triển khai Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tỉnh đã ban hành Kế hoạch Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm hình thành cơ sở dữ liệu lưu trữ kết quả giải quyết thủ tục hành chính chung của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh phục vụ chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, tiếp cận, sử dụng các thông tin về kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

- Kế hoạch về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 được ban hành, đề ra các mục tiêu phấn đấu:

Có thêm 20% thủ tục hành chính (TTHC) được rút ngắn thời gian giải quyết.

Ít nhất 80% hồ sơ TTHC được luân chuyển bằng phương thức điện tử trong nội bộ các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc giữa các cơ quan có liên quan.

80% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong số đó ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ tiếp nhận đạt tối thiểu 50%.

- Kế hoạch số 1601/KH-UBND ngày 29/6/2021 về triển khai cung cấp dịch vụ công mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng năm 2021, phấn đấu mục tiêu đưa 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện được cung cấp ở mức độ 4. Ước tính đến 31/12/2021 tỉnh đạt 90% mục tiêu kế hoạch đề ra.

6. Nguồn nhân lực

- Đội ngũ cán bộ chuyên trách (gồm kiêm nhiệm) CNTT, an toàn thông tin... của các cơ quan, đơn vị còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nhất là trong công tác tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh... tại cơ quan, đơn vị mình, do đó hiệu quả tham mưu triển khai các nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị chưa cao.

- Nhằm nâng cao trình độ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, năm 2021 đã triển khai phổ biến, tuyên truyền về chuyển đổi số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức, đồng thời tổ chức các khóa, bồi dưỡng, tập huấn về an toàn thông tin, chuyển đổi số... với 10 lớp bồi dưỡng, tập huấn cho hơn 300 học viên là cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 nhằm từng bước nâng cao nhận thức, kỹ năng về an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cho giai đoạn.

7. An toàn thông tin

- Triển khai nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin, tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1020/KH-UBND ngày 05/5/2021 xác định cấp độ an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước, năm 2021 phê duyệt cấp độ cho 07 hệ thống: Trung tâm dữ liệu tỉnh, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống Cổng dịch vụ công và một cửa điện tử tỉnh, Hệ thống LGSP tỉnh, Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

- Đơn vị đầu mối mạng lưới ứng phó sự cố an toàn thông tin (Trung tâm CNTT và Truyền thông Cao Bằng) đã xây dựng kịch bản và tổ chức 01 cuộc diễn tập về ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng cho thành viên đội ứng phó sự cố của tỉnh; tham 02 cuộc diễn tập về ứng phó sự cố do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

- Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2022

1. Căn cứ lập kế hoạch

- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

- Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025”;

- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;

- Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”;

- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;

- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;

- Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 419-KH/TU ngày 6/1/2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 22/1/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0;

- Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU, ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-2025.

- Kế hoạch số 2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng về Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu cơ bản

- Phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số.

- Tái cấu trúc hạ tầng số; phát triển các hệ thống nền tảng đáp ứng xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tại địa phương; hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng cơ bản cho tiến trình chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành.

- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin tại địa phương; tăng cường ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với điều kiện địa phương hướng tới người dân và doanh nghiệp.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- 100% văn bản của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố gửi đến các đơn vị trực thuộc, văn bản luân chuyển trong nội bộ cơ quan dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).

- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

- 100% chỉ tiêu báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống báo cáo.

- Cổng dịch vụ công tỉnh hoạt động ổn định, kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu Bộ, ngành để sử dụng thông tin dùng chung; kết nối ổn định với các hệ thống thanh toán đáp ứng nhu cầu thanh toán trực tuyến.

- 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp ở mức độ 4.

- Phấn đấu tối thiểu 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến.

- Tối thiểu 30% kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, 20% cấp huyện, 15% cấp xã được số hóa; hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đưa vào sử dụng.

- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ của cơ quan nhà nước.

- 100% thông tin được cung cấp trên Cổng Thông thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Trên 95% máy tính phục vụ công tác của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc; tối thiểu 50% các hệ thống dùng chung của tỉnh được giám sát an toàn thông tin.

- Tối thiểu 70% các hệ thống thông tin, CSDL quan trọng được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ.

- 100% người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin.

- Ít nhất 02 xã trong tỉnh triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số cấp xã.

3. Nhiệm vụ

3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.

- Duy trì, cập nhật và triển khai Đề án đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh của tỉnh tạo cơ sở triển khai các nhiệm vụ hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển khai Chính quyền số, chuyển đổi số.

3.2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Triển khai Trung tâm dữ liệu tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung bằng hình thức thuê dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở công nghệ điện toán đám mây với quy mô phù hợp cho năm 2022, có tính đến nhu cầu của các năm tiếp theo.

- Nâng cấp, hoàn thiện và duy trì hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh: trang bị nền tảng đô thị thông minh, mở rộng kết nối với các hệ thống đã hoạt động ổn định; thuê dịch vụ sử dụng hệ thống và các dịch vụ.

- Thường xuyên nâng cấp, bảo dưỡng hạ tầng mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo yêu cầu về hạ tầng triển khai các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh và các hệ thống nội bộ.

3.3. Phát triển hệ thống nền tảng

- Duy trì thuê dịch vụ Trục liên thông tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh, kết nối với NGSP của Trung ương, khai thác các dịch vụ của các bộ, ngành, CSDL quốc gia được cung cấp trên NGSP; kết nối liên thông giữa Cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Xây dựng hệ thống xác thực, định danh điện tử tỉnh Cao Bằng (trên nền tảng LGSP) phục vụ chia sẻ, kết nối, tích hợp giữa các hệ thống thông tin, CSDL.

- Xây dựng hệ thống nền CSDL tỉnh, phục vụ quản trị, kết nối với các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, CSDL ngành, thực hiện chức năng tích hợp, lưu trữ, quản lý CSDL của các sở, ngành, lĩnh vực.

3.4. Phát triển dữ liệu

- Tiếp tục cập nhật, phát triển dữ liệu cho một số cơ sở dữ liệu đã hình thành như: CSDL về truyền thống, lịch sử Cao Bằng; CSDL thống kê, báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công; các CSDL trong lĩnh vực y tế, giáo dục,...

- Xây dựng các CSDL chuyên ngành dùng chung cấp tỉnh, làm cơ sở hình thành kho tài nguyên dữ liệu dùng chung, đáp ứng các mục tiêu chuyển đổi số.

3.5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ

- Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công,... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.

- Rà soát, hiệu chỉnh Cổng dịch vụ công tỉnh đồng nhất với Hệ thống một cửa điện tử, bảo đảm kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia, với các hệ thống thanh toán trực tuyến; kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung các bộ, ngành phục vụ khai báo thông tin trên các biểu mẫu điện tử (căn cước công dân, đơn vị hành chính, doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch, phương tiện giao thông, thuế,...).

- Duy trì ổn định hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh tỉnh Cao Bằng, kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, đăng nhập một lần, thiết lập các lớp bảo mật, bổ sung các cơ chế cảnh báo, xử lý triệt để vấn đề thư rác và phát mã độc.

- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Chính phủ; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; số hóa hồ sơ của các tổ chức, công dân.

- Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình chính quyền số cấp xã, đánh giá hiệu quả thực hiện, làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

- Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, hình thành kho dữ liệu số có hệ thống của các ngành, lĩnh vực từ các tài liệu, số liệu những năm trước.

- Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan thực hiện giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp.

- Đẩy mạnh triển khai các hệ thống thông tin, CSDL, dịch vụ trong các lĩnh vực ưu tiên phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm phát triển Chính quyền số tại địa phương.

3.6. Bảo đảm an toàn thông tin

- Tiếp tục duy trì các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp cho các Hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh.

- Duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của tỉnh (SOC) theo hình thức thuê dịch vụ; mở rộng phạm vi giám sát.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ về an toàn thông tin đối với cán bộ, công chức và cán bộ phụ trách công nghệ thông tin; tăng cường huy động nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.

- Tổ chức diễn tập thường xuyên cho đội ngũ ứng phó và xử lý sự cố thông tin; phối hợp với mạng lưới ứng phó an toàn thông tin khu vực và toàn quốc tham gia ở cấp khu vực và quốc gia.

3.7. Phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin với hình thức phù hợp.

- Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin.

4. Giải pháp triển khai

4.1. Giải pháp tài chính

- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác để phát triển Chính phủ số; tăng cường thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

- Các sở, ngành, huyện, thành phố chủ động các nguồn kinh phí để bảo đảm các dự án quy mô ngành, địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT tại đơn vị.

- Xây dựng phương án bảo đảm kinh phí, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển đổi số.

- Ưu tiên bố trí ngân sách tập trung để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu, nền tảng, các ứng dụng, dịch vụ của tỉnh.

- Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông.

4.2. Giải pháp môi trường pháp lý

- Cập nhật và triển khai áp dụng Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0; Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng phiên bản 1.0.

- Ban hành các văn bản tạo hành lang pháp lý thúc đẩy, triển khai hoạt động ứng dụng CNTT, chuyển đổi số... tại địa phương.

- Cập nhật các tiêu chí đánh giá theo Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia.

4.3. Giải pháp tổ chức

- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh trong đẩy mạnh chuyển đổi số tại địa phương.

- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách phát triển chính quyền số. Chủ động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và CNTT để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung nhiệm vụ của kế hoạch.

- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Tham mưu tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh.

- Hướng dẫn, thẩm định, giám sát và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và tuân thủ các quy định của nhà nước.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bảo đảm các dự án, nhiệm vụ phát triển chính quyền số được triển khai đúng trình tự, thủ tục của pháp luật; xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, đánh giá các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trong kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

5.2. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành liên quan đưa các nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng về CNTT, chuyển đổi số vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.

- Phối hợp sở Thông tin và Truyền thông triển khai, đánh giá các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan rà soát, cập nhật các tiêu chí về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong công tác thi đua - khen thưởng.

5.3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản liên quan.

5.5. Văn phòng UBND tỉnh

- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND huyện, thành phố triển khai các nội dung kế hoạch.

- Phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công tỉnh, công khai tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng dịch vụ công.

5.6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các nhiệm vụ về chủ động việc tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về CNTT phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số.

5.7. Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất, bố trí nguồn lực, kinh phí tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này và Kế hoạch của đơn vị đã ban hành; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 của ngành, địa phương mình.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2022: HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Kế hoạch phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng năm 2022)

STT

Tên nhiệm vụ, dự án

Đơn vị chủ trì triển khai

Dự án chuyển tiếp hay dự án mới

Quy mô đầu tư

Thời gian triển khai

Nguồn vốn

1

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống giám sát an toàn thông tin tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

2

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Thư điện tử Công vụ tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

3

Thuê dịch vụ CNTT: Cổng Dịch vụ công tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

4

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng

Văn phòng UBND tỉnh

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

5

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Báo cáo tỉnh Cao Bằng

Văn phòng UBND tỉnh

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

6

Thuê dịch vụ CNTT: Trục liên thông, tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh Cao Bằng

Văn phòng UBND tỉnh

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

7

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý thông tin y tế, thư viện, thiết bị trường học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Sở Giáo dục và Đào tạo

Chuyển tiếp

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

8

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ sinh thái giáo dục thông minh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

9

Xây dựng phần mềm hỗ trợ số hóa, cập nhật dữ liệu kết quả thủ tục hành chính

Sở Thông tin và Truyền thông

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

10

Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng đô thị thông minh, các dịch vụ đô thị thông minh, duy trì hoạt động của Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

11

Xây dựng hệ thống xác thực, định danh điện tử tỉnh Cao Bằng (Trên nền tảng LGSP) phục vụ chia sẻ, kết nối, tích hợp giữa các hệ thống thông tin, CSDL

Sở Thông tin và Truyền thông

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

12

Thuê hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến huyện và các Sở, Ngành

Sở Thông tin và Truyền thông

Nhiệm vụ mới

Cấp tỉnh và huyện, thành phố

Năm 2022

Ngân sách địa phương

13

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ dữ liệu điện tử

Sở Nội vụ

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

14

Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Sở Tài nguyên và Môi trường

Chuyển tiếp

Ngành tài nguyên môi trường

Năm 2022

Ngân sách địa phương

15

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu thông tin đất đai tỉnh Cao Bằng

Sở Tài nguyên và Môi trường

Nhiệm vụ mới

Ngành tài nguyên môi trường

Năm 2022

Ngân sách địa phương

16

Triển khai Cổng thông tin điện tử du lịch thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2023

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

17

Số hóa dữ liệu du lịch, thực tế ảo, hệ thống, thuyết minh ảo, du lịch trải nghiệm 3D

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

18

Xây dựng Hệ thống quản lý di sản văn hóa và di tích lịch sử tỉnh Cao Bằng

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

19

Chương trình chuyển đổi số thư viện điện tử công cộng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn 2025-2030

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

20

Triển khai các hạng mục, thiết bị, phần mềm Đề án đô thị thông minh Thành phố Cao Bằng

UBND thành phố

Nhiệm vụ mới

Địa bàn thành phố

Năm 2022

Ngân sách địa phương

21

Thuê dịch vụ CNTT: Trung tâm điều hành y tế thông minh

Sở Y tế

Nhiệm vụ mới

Ngành Y tế

Năm 2022

Ngân sách địa phương

22

Số hóa hạ tầng giao thông (hạ tầng nổi và hạ tầng ngầm) trên bản đồ số GIS, chia sẻ cho các cơ quan có liên quan khai thác sử dụng phục vụ công tác xây dựng và duy tu bảo dưỡng công trình giao thông, quản lý quy hoạch giao thông”

Sở Giao thông vận tải

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

23

Đầu tư xây dựng Hệ thống nền CSDL chuyên ngành tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

24

Xây dựng các CSDL chuyên ngành tỉnh Cao Bằng

Sở Thông tin và Truyền thông

Chuyển tiếp

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

25

Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập CSDL các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025

Sở Thông tin và Truyền thông

Dự án mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách trung ương hỗ trợ

26

Thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Hệ thống phản ánh hiện trường tỉnh Cao Bằng (Nâng cấp, tích hợp dịch vụ phản ánh hiện trường Mycity và Hệ thống kết nối Cao Bằng).

Văn phòng UBND tỉnh

Dự án mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

27

Số hóa sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp THCS, THPT tại Sở GDĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

28

Xây dựng, mua sắm phần mềm Quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

29

Xây dựng, mua sắm phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

30

Xây dựng, mua sắm phần mềm xét tốt nghiệp THCS

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

31

Xây dựng, mua sắm phần mềm tuyển sinh đầu cấp

Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhiệm vụ mới

Ngành Giáo dục

Năm 2022

Ngân sách địa phương

32

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống an sinh xã hội (Quy mô quản lý toàn tỉnh, huyện, xã các Trung tâm TBXH)

Sở Lao động - Thương binh, xã hội

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

33

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và xã hội

Sở Lao động - Thương binh, xã hội

Nhiệm vụ mới

Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Năm 2022

Ngân sách địa phương

34

Xây dựng và triển khai hệ thống camera giám sát tại các khu, điểm du lịch để tăng cường công tác quản lý và điểm đến kịp thời điều tiết các hoạt động tại điểm đến

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

35

Xây dựng nâng cấp Hệ thống thông tin Trang thông tin điện tử Công viên địa chất Non nước Cao Bằng

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

Nhiệm vụ mới

Toàn tỉnh

Năm 2022

Ngân sách địa phương

36

Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống phần mềm quản lý cán bộ công chức viên chức Toàn ngành y tế

Sở Y tế

Nhiệm vụ mới

Ngành Y tế

Năm 2022

Ngân sách địa phương

 



1 Theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 17/8/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng.