- 1Quyết định 36/2021/QĐ-TTg về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 241/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình - Năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 26/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Quy định nội dung về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 42/2022/QĐ-UBND
- 4Quyết định 42/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 02/2022/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 1768/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn thực hiện nội dung "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Thông tư 06/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 15Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 17Thông tư 02/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 1 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 19Nghị quyết 9/2023/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản tại Điều 3 của Quy định nội dung, mức chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND
- 20Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định nội dung về cơ chế thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 22Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND | Lào Cai, ngày 31 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BLĐTBXH ngày 12/4/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền Thông về hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông về giảm nghèo thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn hướng dẫn một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về cơ chế thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi một số khoản tại Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung, mức chi thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 15/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về cơ chế thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 10/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 13/11/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 286/KH-UBND, ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Lào Cai.
Để triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024, cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
Năm 2023 là năm giữa kỳ thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, với sự quyết tâm, lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo, linh hoạt của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị - xã hội; cấp uỷ, chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện, tỉnh Lào Cai đã kịp thời ban hành các kế hoạch, Đề án điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện cho cả giai đoạn và năm[1]; chủ động, kịp thời ban hành các quy định, hướng dẫn tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG GNBV tại cơ sở và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Chủ động triển khai, điều chỉnh các cơ chế, chính sách văn bản quy định quản lý, tổ chức thực hiện chương trình MTQG GNBV trên địa bàn tỉnh theo quy định của trung ương[2], làm cơ sở cho các địa phương triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Công tác truyền thông, tuyên truyền vận động được tập trung đẩy mạnh, thường xuyên, liên tục và đổi mới, sáng tạo; các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tiếp tục được các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể triển khai có hiệu quả và đông đảo các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng. Mặc dù là năm thứ 3 thực hiện Chương trình và là năm thứ 2 được giao vốn, tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện Chương trình còn gặp nhiều khó khăn, do vậy công tác giảm nghèo tuy đạt được mục tiêu, nhưng chưa thực sự bền vững, nguồn vốn năm 2022, 2023 vẫn chưa giải ngân hoàn thành mục tiêu kế hoạch giao. Cụ thể:
- Kết quả giảm nghèo năm 2023: Số hộ nghèo còn lại 26.791 hộ/179.305 hộ trên địa bàn, chiếm 14,94%; tỷ lệ nghèo giảm 4,43/4%= 110,75 % KH Trung ương và tỉnh giao; tương ứng giảm 7.793 hộ nghèo; Hộ cận nghèo còn lại 18.375 hộ/179.305 hộ chiếm tỷ lệ 10,25% so với tổng số hộ trên địa bàn, giảm 1,92%, tương đương giảm 3.357 hộ so năm 2022. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm 7,43/6,9=107,74% KH tỉnh và đạt 7,43/6=123,9% KH Trung ương giao, tương đương giảm 3.929 hộ nghèo (Bắc Hà giảm 9,17%; Si Ma Cai giảm 7,35%; Mường Khương giảm 6,56%; Bát Xát giảm 6,82%).
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 là 32.907 hộ, chiếm tỷ lệ 31,8% số hộ đồng bào DTTS; kết quả thực hiện năm 2023 còn 25.506 hộ, chiếm tỷ lệ 24,13%; Tỷ lệ giảm nghèo trong đồng bào DTTS là 7,67%, giảm vượt 1,07%, đạt 116,21% so với mục tiêu tỉnh giao giảm trên 6,6% và giảm vượt 1,67%, đạt 127,76% so với mục tiêu Trung ương giao giảm trên 6%.
- Thu nhập bình quân đầu người (GRDP) toàn tỉnh hết năm 2023 đạt 95 triệu đồng/năm, tương đương 7,9 triệu đồng/tháng, bằng 92,23% mục tiêu KH; Đối với các huyện nghèo thu nhập bình quân đầu người là 37,17 triệu đồng/năm, tương đương 3,1 triệu đồng/tháng, đạt 101,84% mục tiêu KH là 36,5 triệu đồng/người/năm.
- Công tác giải ngân nguồn vốn ngân sách Trung ương: Tổng giải ngân đến 31/12/2023 là 371.331/586.538 triệu đồng, đạt 63,31%; ước giải ngân đến 31/01/2024 là 460.704/586.538 triệu đồng, đạt 78,55% KH, số vốn chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 125.835 triệu đồng. Cụ thể:
- Vốn kéo dài 2021, 2022 sang năm 2023: Tổng giải ngân đến 31/12/2023 là 27.512/76.437 triệu đồng, đạt 36% (vốn đầu tư 5.564/25.263 đạt 22 %; vốn sự nghiệp 21.948/51.174, đạt 42,9%); ước giải ngân đến 31/01/2024 là 50.507/76.437 triệu đồng, đạt 66% KH (vốn đầu tư 14.331/25.263 đạt 56,7%; vốn sự nghiệp 36.176/51.174, đạt 70,7%) , số vốn chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 25.930 triệu đồng.
- Vốn kế hoạch năm 2023: Tổng giải ngân đến 31/12/2023 là 343.820/510.101 triệu đồng, đạt 67,4% (vốn đầu tư 243.359/273.385 đạt 89%; vốn sự nghiệp 100.461/236.716, đạt 42,44%) ; ước giải ngân đến 31/01/2024 là 410.197/510.101 triệu đồng, đạt 80,4% KH, số vốn chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 99.904 triệu đồng.
B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 202 4
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2024 đạt trên 4%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm từ 7,6%/năm trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 6%/năm trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu người (GRDP) toàn tỉnh đến năm 2024 đạt 104 triệu đồng/năm, trong đó thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo đạt trên 44,6 triệu đồng/năm.
(Chi tiết có Phụ lục I, Phụ lục I.1; I.2 kèm theo)
2. Các chỉ tiêu cần đạt đến cuối năm 2024
a) Một số kết quả và chỉ tiêu chủ yếu thuộc chương trình giảm nghèo
- Phấn đấu giảm trên 9.000 hộ nghèo và hộ cận nghèo so với năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- 100% các huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 25 mô hình giảm nghèo, xây dựng và phê duyệt trên 100 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu trên 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập .
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 1.000 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
+ Tối thiểu 200 người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 120 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng 12 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các xã, thôn đặc biệt khó khăn xuống dưới 27,2%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 98% trở lên.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu 1.500 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: Trên 94% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 70% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: Trên 85% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 94% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là các huyện nghèo.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
c) Các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2024.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh (4 huyện nghèo Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát).
- Nội dung:
+ Tiếp tục triển khai đẩy nhanh tiến độ đầu tư của 23 danh mục công trình năm 2022, 2023 (gồm: 15 CT giao thông; 3 CT trường học; 2 CT thủy lợi; 01 CT y tế; 1 CT văn hóa; 1 CT cấp nước) chuyển tiếp sang năm 2024, hoàn thành khối lượng, sớm bàn giao đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư; thực hiện thanh quyết toán công trình theo quy định.
+ Hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công mới năm 2024 đối với 01 công trình giao thông: Cầu nối xã Nàn Sín, huyện Si Ma Cai sang Tả Thàng, huyện Mường Khương với quy vĩnh cửu bằng BTCT và BTCT dự ứng lực.
+ Duy tu các công trình sau đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo (Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025.
- Mục tiêu, đối tượng: Góp phần hỗ trợ huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai phấn đấu thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn đến năm 2025 theo Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu, bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã trên địa bàn huyện Bắc Hà, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.
(Thực hiện theo Kế hoạch hỗ trợ huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 của UBND tỉnh).
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
+ Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ: Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định; Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo .
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo .
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung: Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Phát triển chương trình, học liệu; Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; Truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh; Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; Tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; Chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; Giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động; Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Hình thành hệ thống thông tin thị trường lao động với các thông tin cơ bản/đầy đủ; Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung: Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động; bổ sung, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; điều tra, khảo sát chuyên đề về thị trường lao động; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; hỗ trợ kết nối việc làm cho các nhóm lao động đặc thù: thanh niên, người khuyết tật, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho khoảng trên 1.500 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
+ Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hỗ trợ: Xây mới khoảng trên 1.500 nhà đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin; Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới; tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), Đồn Biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Xây dựng ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
IV. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 202 4
Tổng kinh phí thực hiện các dự án thành phần của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai là: 708.933 triệu đồng.
- Vốn ngân sách trung ương: 561.335 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 278.450 triệu đồng, vốn sự nghiệp 282.885 triệu đồng).
- Vốn ngân sách tỉnh: 77.403 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 71.468 triệu đồng, vốn sự nghiệp 5.935 triệu đồng).
- Vốn huy động cộng đồng: 64.307 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 5.888 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục số II kèm theo)
V. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Phân bổ cho các địa phương, các ngành theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
VI. DỰ KIẾN MỨC VỐN BỐ TRÍ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN; DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đối với nguồn vốn sự nghiệp
Vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình năm 2024 là: 359.015 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 282.885 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 5.935 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng: 64.307 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 5.888 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục II.1; II.1a kèm theo)
2. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình năm 2024 là 349.918 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 278.450 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 71.468 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục II.2; II.2a kèm theo)
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Năm 2024, là năm bản lề thực hiện Chương trình, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
1. Về công tác chỉ đạo điều hành: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác giảm nghèo; phân công đảng viên ở chi bộ thôn, bản, tổ dân phố giúp đỡ hộ nghèo. Đưa chỉ tiêu kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững vào tiêu chí đánh giá cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cuối năm.
2. Về công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua “Vì người nghèo - không ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng.
3. Về tổ chức triển khai thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, Đề án trên địa bàn tỉnh góp phần chung cho chương trình giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm tạo điều kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc làm trong và ngoài nước. Ưu tiên nhóm người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ bảo trợ xã hội, thiếu đất sản xuất.
- Quan tâm, chú trọng thực hiện có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt đối với nghèo đa chiều để trợ giúp đối tượng có kiện tiếp cận tốt hơn đối với lĩnh vực y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch vệ sinh môi trường, thông tin. Trợ giúp kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên.
- Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư giảm nghèo:
+ Ưu tiên, tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội ở các huyện nghèo, thôn, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Sử dụng kịp thời, có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
+ Tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước phục vụ công tác giảm nghèo. Tiếp tục vận động sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp có tiềm lực trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ các địa phương và nhân dân thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tăng cường nhân lực và nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội ở cơ sở, đặc biệt quan tâm đối với các xã vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phát động mạnh mẽ phong trào đóng góp vào "Quỹ vì người nghèo" và huy động nguồn kinh phí từ xã hội hóa đến mọi tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư, nhằm huy động nguồn lực, chia sẻ trách nhiệm cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ sửa chữa, làm nhà mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp giảm nghèo của tỉnh.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định và xây dựng kế hoạch hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch (nếu cần) gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sát với thực tế, tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Điều phối, tổng hợp chung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định nguồn vốn và cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn (dự toán kinh phí) sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ đảm bảo đúng quy định về quản lý vốn thực hiện Chương trình, kết hợp lồng ghép nguồn vốn thực hiện mục tiêu của các chương trình, đề án khác.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh thẩm định nguồn vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương có lồng ghép vốn ngân sách tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đối ứng của ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do Sở Tài chính theo dõi, quản lý để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn công tác thanh, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo đúng chế độ quy định.
4. Các sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án
- Tổng hợp kết quả thực hiện; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm giao cho các cơ quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý; gửi S ở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ trì.
- Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình; gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Các sở, ngành tham gia, chủ trì các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch: Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024 trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Chế độ báo cáo
- Đơn vị báo cáo: UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành tham gia thực hiện các nội dung Kế hoạch.
- Đơn vị nhận báo cáo: UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
+ Báo cáo hàng quý 1, quý 2 trước ngày 10 tháng cuối quý.
+ Báo cáo giữa kỳ và quý 3 trước ngày 10/8/2024.
+ Báo cáo năm, gửi trước ngày 20 tháng 11 năm 2024.
+ Báo cáo đột xuất theo quy định.
9. Công tác điều chỉnh kế hoạch danh mục các dự án:
Thực hiện theo điểm 9, mục VIII, Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Lào Cai.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, năm 2024; UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, hỗ trợ huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 09/02/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, hỗ trợ huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, năm 2023; Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 08/4/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, năm 2023; Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 16/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ làm nông nghiệp. Lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình - năm 2023 …
[2] Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 15/9/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ s ung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về cơ ch ế thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 19/9/2023 của UBND tỉnh Sửa đổi điểm b, điểm c, khoản 2, Điều 5 Quy định một số nội dung về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh Lào Cai; Quyết định số 2622/QĐ-UBND ngày 26/10/2023 của UBND tỉnh Lào cai về việc ủy quyền phê duyệt các dự án/kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh đối với các dự án giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT chủ đầu tư; Quyết định số 2812/QĐ-UBND ngày 09/11/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ủy quyền phê duyệt các dự án/kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đối với Sở Lao động - TBXH làm chủ đầu tư thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 1Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2024 thay thế Kế hoạch 1560/KH-UBND thực hiện nội dung "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 63/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 5Kế hoạch 71/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 197/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình năm 2024
- 7Kế hoạch 182/KH-UBND truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 36/2021/QĐ-TTg về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 02/2022/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 1768/QĐ-BYT năm 2022 về Hướng dẫn thực hiện nội dung "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Thông tư 06/2022/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 16Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 17Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18Thông tư 02/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 1 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Kế hoạch 241/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình - Năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 21Nghị quyết 9/2023/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản tại Điều 3 của Quy định nội dung, mức chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND
- 22Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định nội dung về cơ chế thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 26/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Quy định nội dung về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 42/2022/QĐ-UBND
- 25Quyết định 42/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 27Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2024 thay thế Kế hoạch 1560/KH-UBND thực hiện nội dung "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
- 31Nghị quyết 63/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 32Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 33Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững do tỉnh Lào Cai ban hành
- 34Kế hoạch 71/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 35Kế hoạch 197/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình năm 2024
- 36Kế hoạch 182/KH-UBND truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- Số hiệu: 66/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định