- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6296/KH-UBND | Bình Dương, ngày 22 tháng 12 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện công tác truyền thông Dân số
- Trong giai đoạn 2011 - 2020, truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ, chăm sóc SKSS, nâng cao chất lượng dân số. Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là duy trì mức sinh và nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết 21-NQ/TW.
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức; trong đó tập trung vào các đợt truyền thông địa bàn trọng điểm, nhân dịp kỷ niệm và các sự kiện của chương tình dân số; đa dạng hóa hình thức truyền thông, tư vấn đến từng nhóm đối tượng được chú trọng thường xuyên.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông, vận động về công tác dân số; đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng.
- Kết quả truyền thông dân số hàng năm góp phần đạt chỉ tiêu kế hoạch và góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, cụ thể: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 là 1,42%; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 2,26%; Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây đã duy trì ở mức 103-107 bé trai/100 bé gái (năm 2019 là 106,7 bé trai/100 bé gái); Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
- Có thể nói, công tác truyền thông, vận động với nhiều hình thức khác nhau để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số luôn được xác định là một giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu, đạt được những kết quả rất tích cực của chương trình dần số. Tuy nhiên với tình trạng mức sinh đang có xu hướng ngày càng giảm, Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp, tổng tỷ suất sinh (Tổng tỷ suất sinh trên địa bàn giảm mạnh từ 1,7con/phụ nữ năm 2016 xuống còn 1,54 con/phụ nữ năm 2019); cơ cấu dân số đang chuyển dịch, tỷ lệ dân số trong độ tuổi 20-29 giảm từ 35,06% năm 2015 xuống còn 23,7% năm 2019, chất lượng dân số chưa cao…, vẫn là thách thức lớn đối với công tác dân số của tỉnh.
- Phong tục tập quán và những yếu tố tâm lý về quy mô gia đình lớn và giới tính của con cái còn nặng nề. Tư tưởng “phải có con trai” vẫn còn tồn tại.
- Dân số thường xuyên biến động do tăng cơ học (dân số cơ học tăng hơn dân số tự nhiên) trong khi việc quản lý dân số còn nhiều lúng túng, phức tạp, thiếu chặt chẽ.
- Kinh phí hoạt động truyền thông giảm rất nhiều trong khi công tác tuyên truyền vận động là hoạt động không thể thiếu trong công tác dân số nhất là tuyến xã, huyện, địa bàn đặc thù có khu công nghiệp.
- Một số thông tin không chính thống, hiểu chưa đúng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác dân số được đăng tải lan truyền nhanh chóng và rộng rãi trên các trang mạng xã hội, gây ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách dân số.
1. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản và tăng cường chỉ đạo việc ổn định tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, đầu tư nguồn lực... làm cơ sở để đẩy mạnh việc củng cố và tổ chức thực hiện mục tiêu công tác DS-KHHGĐ.
- Sự phối hợp chặt chẽ có trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể liên quan.
- Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm hơn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm điều kiện hoạt động và tổ chức thực hiện mục tiêu công tác DS-KHHGD.
- Sự chỉ đạo, lãnh đạo chặt chẽ của Ngành Y tế trong công tác phối kết hợp của hệ thống Y tế từ tỉnh đến cơ sở.
- Nhận thức của đại bộ phận nhân dân ngày càng được nâng cao trước thực trạng dân số gia tăng, người dân hiểu và tự nguyện hơn trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Công tác truyền thông về DS-KHHGĐ chưa đi vào chiều sâu nên chưa làm chuyển biến tâm lý, tập quán và thay đổi thái độ sinh đẻ, bình đẳng giới, về giá trị của con cái trong gia đình ở một số địa bàn.
- Nội dung, hình thức truyền thông chưa có sự chuyển hướng kịp thời cho phù hợp việc thay đổi về kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
- Kinh phí Trung ương ủy quyền chương trình mục tiêu y tế -dân số đầu tư cho công tác truyền thông ngày càng bị cắt giảm.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
1. Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản của Trung ương:
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 297/TCDS-TTGD của Tổng cục DS-KHHGĐ ngày 03/5/2020 v/v triển khai thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Văn bản của địa phương:
- Chương trình số 78-CTr/TU ngày 11/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình số 78-CTr/TU ngày 11/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
1.3. Căn cứ thực tiễn
Trong thời gian qua công tác truyền thông, giáo dục dân số - kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình và từng nhóm đối tượng. Hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp của đội ngũ Cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên các ban ngành, đoàn thể tiếp tục được phát huy hiệu quả đã góp phần cung cấp thông tin chính thống, đa chiều, kịp thời về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân số, từng bước tạo được sự ủng hộ và đồng thuận cao trong triển khai thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
Nhiều mô hình truyền thông, giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai, trong đó một số mô hình truyền thông mang tính tương tác cao như hội thi, hội thảo, liên hoan, văn nghệ, kịch tương tác được triển khai và phát huy hiệu quả tích cực. Nội dung truyền thông có sự đổi mới theo hướng chuyển trọng tâm từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng trọng điểm. Đội ngũ cán bộ truyền thông dân số được nâng cao về kiến thức và kỹ năng truyền thông, bố trí phủ khắp các địa bàn dân cư. Với phương châm hoạt động “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” đội ngũ này đã kiên trì, thường xuyên, liên tục truyền thông vận động đến từng nhóm đối tượng, từng gia đình và xã hội.
Hoạt động trang bị, cấp và nâng cao hiệu quả sử dụng các trang thiết bị truyền thông được chú trọng. Việc nhân bản nhiều loại tài liệu đảm bảo cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho hoạt động truyền thông tại cộng đồng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng truyền thông dân số, sức khỏe sinh sản, nội dung dân số và phát triển cho cán bộ truyền thông các cấp, cán bộ y tế tham gia trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản đã góp phần nâng cao chất lượng truyền thông và cung cấp dịch vụ cho mọi nhóm đối tượng.
Tuy nhiên, công tác truyền thông cũng còn tồn tại một số khó khăn, bất cập như: Trong bối cảnh mức sinh giảm nhanh, già hóa dân số đang diễn ra với tốc độ nhanh, lợi thế của cơ cấu dân số vàng chưa được phát huy hữu hiệu, các vấn đề về sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế, tuy nhiên nội dung truyền thông vẫn còn tập trung vào kế hoạch hóa gia đình chưa chú ý nhiều đến các vấn đề về qui mô, cơ cấu, phân bố dân cư, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số. Điều này đòi hỏi công tác truyền thông phải tiếp cận toàn diện các vấn đề trên, phải đổi mới nội dung và hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng nhóm đối tượng.
Từ khi chuyển từ cơ chế Chương trình mục tiêu quốc gia sang Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số nguồn kinh phí đã giảm đáng kể, các hoạt động truyền thông chủ yếu thực hiện từ nguồn kinh phí địa phương. Tuy nhiên nguồn kinh phí địa phương có hạn, đòi hỏi công tác truyền thông phải thay đổi cách tiếp cận, phương pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động truyền thông cho phù hợp với khả năng của nguồn lực để mang lại hiệu quả cao.
Chính sách xã hội hóa công tác dân số, đặc biệt là trong công tác truyền thông còn nhiều hạn chế bởi tâm lý bao cấp còn rất nặng nề trong khi thị trường phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa phát triển, thiếu cơ chế và giải pháp. Điều đó đòi hỏi công tác truyền thông phải được đẩy mạnh để huy động nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và phát triển.
II. Địa bàn, đối tượng và thời gian thực hiện
1. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng:
2.1. Các nhóm đối tượng truyền thông vận động:
Cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ, gia đình, các chức sắc tôn giáo...; cán bộ truyền thông, phóng viên báo chí, cán bộ y tế dân số cung cấp dịch vụ...
2.2. Các nhóm đối tượng chuyển đổi hành vi:
Vị thành niên (10-19 tuổi); thanh niên (16-30 tuổi); các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi); người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên); nhóm đối tượng đặc thù, khó tiếp cận (người lao động tại các khu công nghiệp, nhà trọ).
3. Thời gian thực hiện:
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2021 - 2030, chia thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2021 - 2025): Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp, mức sinh đang có xu hướng ngày càng giảm; do đó, tỉnh chú trọng đổi mới về nội dung, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, nhằm nâng mức sinh và duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể liên quan tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn của chương trình dân số; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục, vận động và tư vấn các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số.
- Nội dung truyền thông giáo dục chú trọng đến dân số và phát triển; đẩy mạnh truyền thông giáo dục, tư vấn nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về giới, bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chăm sóc sức khỏe trước hôn nhân và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn; duy trì ổn định mức sinh với tiêu chí “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”; nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số.
b) Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
- Tăng cường truyền thông - giáo dục, tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành dân số và phát triển; giới và bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tiếp tục duy trì và ổn định mức sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ các hoạt động truyền thông, tư vấn tại các cấp.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển.
1. Mục tiêu chung:
Tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động truyền thông, vận động về dân số nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; Nâng mức sinh và duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được tuyên truyền phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch; kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung về dân số và phát triển.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp thực hiện lồng ghép tuyên truyền nội dung về dân số và phát triển với các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội ngành, đơn vị. Tăng cường huy động nguồn lực, kinh phí từ các chương trình để hỗ trợ thực hiện các nội dung về dân số và phát triển; bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động kinh phí từ nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con, góp phần duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15- 49) được truyền thông, tư vấn cung cấp thông tin về cuộc vận động “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc lựa chọn và thực hiện biện pháp tránh thai phù hợp góp phần thực hiện thành công cuộc vận động và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại và duy trì đến năm 2030; các cặp vợ chồng cam kết sinh đủ hai con đạt 90% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Truyền thông, vận động và tư vấn nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được truyền thông cung cấp thông tin hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt 95% vào năm 2030; 85% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đứng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% các cơ sở giáo dục THCS, THPT trên địa bàn tỉnh tiếp tục được cung cấp thông tin về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc sinh hoạt ngoại khóa, tích hợp nội dung này vào môn học cùng với các hoạt động giáo dục trong nhà trường và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% các cơ quan truyền thông đại chúng ở địa phương (tuyến xã, phường, thị trấn) thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; lợi ích của bình đẳng giới; giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 90% vị thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm 2030; trong số đó, có 85% hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Truyền thông cung cấp thông tin, kiến thức cho người dân hiểu, biết về kỹ năng thực hành của các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tư vấn nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin và hiểu rõ về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản-KHHGĐ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin, hiểu rõ những kiến thức cơ bản về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030; Trong đó:
70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 5: Truyền thông, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm và giá trị của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số-SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn; Tư vấn cho thanh niên về độ tuổi tốt nhất để kết hôn và sinh con (nam - nữ nên kết hôn trước 30, phụ nữ nên sinh con thứ hai trước tuổi 35).
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% các cơ sở giáo dục THCS, THPT trong tỉnh tiếp tục thực hiện tuyên truyền, tư vấn về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung này vào môn học phù hợp, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 85% trẻ em vị thành niên, thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như: các biện pháp tránh thai, tác hại của quan hệ tình dục trước hôn nhân, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn... đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 80% trẻ em vị thành niên, thanh niên trong tỉnh hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như: biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, biết được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình... và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 70% cha mẹ có con trong tuổi vị thành niên, thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 80% vào năm 2030.
f) Mục tiêu 6: Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi trong cộng đồng.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi; kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 80% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 80% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cộng đồng về việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 85% vào năm 2030.
- Huy động các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp quan tâm thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, ứng phó với già hóa dân số để tuổi thọ bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 77 tuổi vào năm 2025 và năm 2030; Trong đó: tuổi thọ sống khỏe mạnh đạt tối thiểu là 68 tuổi vào năm 2025 và 69 tuổi vào năm 2030; tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung ... đạt 95% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
IV. Nhiệm vụ, các giải pháp và các hoạt động cụ thể
1. Hoạt động 1: Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tham mưu các cấp ủy Đảng, chính quyền đưa công tác dân số và phát triển, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, báo cáo chuyên đề cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể góp phần nâng cao nhận thức về công tác dân số trong tình hình mới.
- Nhân bản và cung cấp tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp...).
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
2. Hoạt động 2: Huy động các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội tham gia truyền thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp, tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về dân số và phát triển.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức hội nghị triển khai Kế hoạch vào năm 2021; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội xây dựng và triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng, nhất là nhóm dân số đặc thù như: người nhập cư, người cao tuổi, công nhân lao động tại các công ty, khu nhà trọ.
- Huy động các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của địa phương; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn Khu/ấp phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Hàng năm tổ chức các sự kiện truyền thông vào các dịp kỷ niệm: Ngày Thalassemia Thế giới (08/5), Ngày Dân số Thế giới (11/7), Ngày Tránh thai thế giới (26/9), Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10), Ngày Quốc tế trẻ em gái (11/10), Tháng hành động Quốc gia về Dân số (tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam (26/12) và các sự kiện truyền thông khác nhằm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
3. Hoạt động 3: Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp sản phẩm, phương tiện truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác truyền thông về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các địa bàn có đông công nhân lao động.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Hàng năm nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... về các nội dung dân số và phát triển.
- Cập nhật, phổ biến thường xuyên các thông tin về dân số và phát triển trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Bản tin sức khỏe và website của ngành y tế.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
4. Hoạt động 4: Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển, tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp Báo Bình Dương, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự... về dân số và phát triển. Thực hiện các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, toang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động nhằm thu hút sự quan tâm của vị thành niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên Đài phát thanh của huyện/thị xã/thành phố và Đài truyền thanh của xã/phường/thị trấn.
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet.
- Tổ chức các lớp tập huấn, giao lưu, tọa đàm, tham quan học tập kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ làm công tác truyền thông dân số để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương.
- Tham gia các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng do Tổng cục Dân số-KHHGĐ phát động.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
5. Hoạt động 5: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống dân số từ tỉnh đến cơ sở; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác dân số, y tế nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích cực về dân số và phát triển trong các tầng lớp nhân dân.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.
- Tổ chức Chiến dịch truyền thông Dân số tại các địa bàn có đông công nhân lao động, có nhiều đối tượng khó tiếp cận.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số khu/ấp như: tư vấn nhóm nhỏ, tư vấn tại hộ gia đình; lồng ghép vào sinh hoạt các tổ địa bàn dân cư nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi tích cực về dân số và phát triển trong các tầng lớp nhân dân.
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho đội ngũ cộng tác viên dân số khu/ấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6. Hoạt động 6: Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm cho vị thành niên/thanh niên.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn và các đơn vị có liên quan để thực hiện truyền thông-giáo dục hiệu quả; trong đó, truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên, thanh niên như: nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện... tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dạy nghề, cao đẳng, đại học; trong khu dân cư, khu công nghiệp, khu nhà trọ và tại cơ sở cung cấp dịch vụ y tế/dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Định kỳ tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn, kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên... cho cán bộ truyền thông, tư vấn, người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm sinh lý của vị thành niên/thanh niên.
- Nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp để thu hút sự quan tâm của vị thành niên/thanh niên như: biên soạn, nhân bản các tài liệu, tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức các chương trình hội thi, tọa đàm, giao lưu, diễn đàn... về các vấn đề liên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
7. Hoạt động 7: Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và phát triển.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tìm kiếm, vận động các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện tài trợ cho chương trình dân số để nâng cao chất lượng công tác truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số, nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức hoạt động tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành và huy động sự đóng góp nguồn lực của các cơ quan doanh nghiệp, tập thể, cá nhân quan tâm.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về dân số và phát triển, những lợi ích lâu dài của việc đầu tư cho công tác dân số, nhằm tạo sự đồng thuận, tham gia, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp; các cơ quan, doanh nghiệp... trong quá trình thực hiện chương trình dân số cũng như định hướng dư luận cho người dân trong cộng đồng.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
8. Hoạt động 8: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống dân số; truyền thông viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức hội nghị, giao lưu... nhằm cung cấp thông tin về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ phóng viên Báo, Đài của tỉnh, cán bộ truyền thông và tư vấn về Dân số các cấp.
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể, cán bộ cấp huyện, xã những chủ trương, chính sách mới về dân số.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
9. Hoạt động 9: Đẩy mạnh hợp tác, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố trong cả nước có tình trạng tương đồng. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia từ các dự án trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Huy động nguồn viện trợ từ các đơn vị, dự án, các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
10. Hoạt động 10: Tăng cường kiểm tra, giám sát hỗ trợ định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất với sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể liên quan để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện; tuyên dương các điển hình tiên tiến triển khai thực hiện tốt công tác dân số tại địa bàn.
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số ở cơ sở.
- Báo cáo đánh giá quá trình triển khai thực hiện với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
Nguồn kinh phí: Lồng ghép trong kinh phí nêu tại Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Dự toán kinh phí hoạt động truyền thông hàng năm sẽ được xây dựng chi tiết trong dự toán chương trình dân số mỗi năm.
1. Sở Y tế (Chi cục Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình tham mưu cho Sở Y tế)
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng năm và chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả triển khai thực hiện, định kỳ có báo cáo.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch truyền thông vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu lồng ghép một số chỉ tiêu, mục tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình do Sở Y tế, các đơn vị có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính sẽ tham mưu bố trí dự toán thực hiện theo thẩm quyền.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo định hướng các cơ quan như Báo Bình Dương, Đài phát thanh- truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh các xã, phường, thị trấn; các trang thông tin điện tử trên địa bàn đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật về công tác dân số trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến công tác dân số; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông có nội dung vi phạm chính sách dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức đào tạo các nội dung về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên trong trường học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh; đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn cho học sinh trong nhà trường.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung chương trình dân số và truyền thông dân số thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung dân số vào quy ước của thôn, ấp, khu phố và phổ biến, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế triển khai các nội dung của Kế hoạch, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động giáo dục người dân thực hiện tốt chính sách dân số; lồng ghép triển khai các hoạt động công tác dân số trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và công tác gia đình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam góp phần thực hiện xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành, đoàn thể liên quan tăng cường truyền thông, huy động cộng đồng tạo môi trường đồng thuận trong triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp...
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương và các cơ quan thông tin đại chúng
- Thực hiện tuyên truyền rộng rãi nội dung và các hoạt động của Kế hoạch truyền thông dân số, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương “chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển”.
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền thường xuyên theo các sự kiện, hoạt động; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết phù hợp về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt; phê bình những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về công tác dân số, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- UBMTTQVN tỉnh: Triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với thực hiện các nội dung về chính sách công tác Dân số.
- Các tổ chức đoàn thể: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân; phối hợp tuyên truyền, vận động “Mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con”, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác Dân số trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, triển khai thực hiện tại địa phương, hàng năm cân đối bổ sung kinh phí tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả tốt. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ sở cho phù hợp.
- Tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Y tế và các Sở, ngành chức năng; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình cụ thể hàng năm; phát huy trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể liên quan trong huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 12) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế (thông qua Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 3Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2020 về Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 6Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 10Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 12Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2020 về Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 14Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 6296/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định