- 1Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào sự phát triển của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình phải bám sát và phù hợp với điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển tới các cấp, các ngành và mọi người dân.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị- xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030.
2. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.
3. Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.
4. Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn xây dựng Kế hoạch truyền thông Dân số đến năm 2030.
5. Chương trình hành động số 22-CTr/TU này 26 tháng 02 năm 2018 của Tỉnh uỷ Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
6. Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
7. Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể.
- Già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo; trí thức, văn nghệ sỹ, những người có uy tín trong cộng đồng...
- Người cao tuổi.
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Trẻ em vị thành niên, thanh niên.
- Nhóm dân số đặc thù (dân di cư, đồng bào theo đạo, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi…).
- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).
- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
- Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên của các cấp, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; ban, ngành, đoàn thể để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số góp phần phát triển nhanh, bền vững.
Hằng năm, các chỉ tiêu cần đạt được:
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch, ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương theo quy định.
Nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm 2030.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái, không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi nhận thức đúng và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục của tỉnh thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% các cơ quan truyền thông đại chúng tại địa phương thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% vị thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm 2030; 85% trong số đó hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
Nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 90% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu rõ được những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 70% phụ nữ mang thai đồng ý tham gia tầm soát trước sinh và đạt 80% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% bà mẹ đồng ý tầm soát sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
Nâng cao nhận thức thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vài trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến 2025, 90% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục trong tỉnh tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản /kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến 2025, 85% trẻ em vị thành niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến 2025, 80% trẻ em vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết các phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được các địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 70% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/ thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 85% vào năm 2030.
Nâng cao nhận thức tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện phù hợp, lợi ích của việc khám chữa bệnh định kỳ và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 75% người cao tuổi hiểu và áp dụng kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp , biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện phù hợp, đi khám chữa bệnh định kỳ và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 75% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi, nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 95% vào năm 2030.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về dân số và phát triển trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo tỉnh, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân...
- Phối hợp với các trường chính trị chỉnh sửa, cập nhật, đào tạo và tập huấn về các nội dung dân số và phát triển thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các trường chính trị.
- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp…).
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức hội nghị triển khai Chương trình vào năm 2020; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương trình vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Chương trình vào năm 2030.
- Hàng năm hỗ trợ các sở, ban ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu, tọa đàm, biên soạn tài liệu truyền thông… cho các nhóm đối tượng do các sở, ban ngành, đoàn thể quản lý.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng và đặc thù như: người tàn tật, người cao tuổi, người cư trú ở vùng khó khăn....
- Định kỳ hàng quý/tháng tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn…
- Huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Hàng năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới (11/7), Ngày Quốc tế trẻ em gái (11/10), Ngày Tránh thai thế giới (26/9), Ngày Thalassemia Thế giới (08/5), Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10), Tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam (26/12) và các sự kiện truyền thông khác.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Định kỳ hàng năm sản xuất hoặc nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông do Trung ương sản xuất như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh…về các nội dung dân số và phát triển.
- Tham gia các cuộc thi sáng tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh… về công tác dân số do Trung ương tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền các thông tin dân số và phát triển trên đài, báo của tỉnh.
- Đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp.
- Căn cứ khả năng ngân sách và thực trạng trang thiết bị truyền thông để xây dựng kế hoạch đầu tư, cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ thống dân số các cấp trên cơ sở ưu tiên cho các xã nghèo, xã miền núi, xã có đồng bào dân tộc sinh sống, xã ven biển, vùng bị thiên tai bão lũ.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự… về dân số và phát triển.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan tâm.
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet.
- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các chuyên gia về các vấn đề dân số và phát triển.
- Tổ chức các cuộc thi và tham gia các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng do Trung ương tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên hệ thống truyền thanh của các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Truyền thông về dân số và phát triển cho người dân tộc thiểu số như tài liệu tuyên truyền tiếng dân tộc, xây dựng chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về công tác dân số tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số...
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo, đài của tỉnh và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển của tỉnh.
- Nhân bản và phân phối cuốn tài liệu dùng cho việc truyền thông trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Trung ương biên soạn.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Hàng năm tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.
- Tổ chức tốt các đợt cao điểm truyền thông và cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (mỗi năm 1- 2 lần) đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven biển, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.
- Thường xuyên lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn bản/tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.
- Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản trong các cuộc họp giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.
- Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.
- Thiết lập và kiện toàn mạng lưới cán bộ phụ trách truyền thông dân số đến cấp huyện, xã/phường; có chính sách ưu đãi đối với các cán bộ làm công tác này.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên/thanh niên như nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ hai năm một lần đào tạo lại, đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của vị thành niên/thanh niên.
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên: Hàng năm biên soạn hoặc nhân bản các tài liệu truyền thông do Trung ương sản xuất như tờ rơi, sách mỏng…; tổ chức các chương trình truyền hình thực tế, các chương trình trò chơi, tọa đàm, giao lưu… trên sóng truyền hình hoặc trên mạng xã hội về các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển dành cho vị thành niên/thanh niên.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tìm kiếm, lựa chọn và xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất các sản phẩm truyền thông như biên soạn tờ tin, tờ rơi, xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các chiến dịch, hoạt động, sự kiện truyền thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành có sự đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân quan tâm.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số và phát triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng dư luận cho người dân địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cho các tập thể, cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển trên cơ sở công - tư đều bình đẳng và có lợi.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Cung cấp thông tin cập nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp thông qua các hội thảo, các chuyến đi thực tế ở địa phương.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã và ban, ngành, đoàn thể địa phương với đội ngũ giảng viên là các cán bộ đã tham gia tập huấn do Trung ương tổ chức.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tham gia các đoàn công tác do trung ương, tỉnh tổ chức nhằm trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các nước có tình trạng tương đồng; những vấn đề dân số mà các quốc gia đó đã trải qua và đang xảy ra tại Việt Nam và tại Ninh Bình.
- Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông.
- Huy động nguồn viện trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch Truyền thông.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức định kỳ và đột xuất các chuyến đi kiểm tra, giám sát với sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể liên quan …
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở.
- Báo cáo bằng văn bản cho Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ và đột xuất nếu cần).
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội kế hoạch hóa gia đình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch hành động có liên quan đến công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng năm và chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia để triển khai thống nhất các hoạt động Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành Y tế tăng cường phối hợp, tham mưu với các đơn vị chức năng và Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổ chức các hoạt động truyền thông hiệu quả góp phần hoàn thành các kế hoạch, mô hình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, Kế hoạch về dân số trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác truyền thông dân số theo quy định.
- Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo công tác Dân số cấp tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổng hợp, lồng ghép các chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về giới, giới tính, dân số - sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giáo viên dạy các môn học đã tích hợp nội dung dân số, giới tính bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Nghiên cứu, triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ, sinh hoạt ngoại khóa lồng ghép nội dung về dân số và phát triển cho học sinh của các trường phổ thông trung học; mở rộng phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong thi kiến thức, thi tìm hiểu về nội dung dân số và phát triển.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về dân số; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến công tác dân số.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Lồng ghép triển khai các hoạt động công tác dân số trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và công tác gia đình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam góp phần thực hiện xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc.
- Đẩy mạnh tuyên truyền vận động người dân tham gia hưởng ứng phong trào học tập Quy tắc ứng xử trên địa bàn tỉnh Ninh Bình góp phần xây dựng tỉnh Ninh Bình văn minh thân thiện.
7. Các sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong ngân sách cấp huyện, thành phố.
- Tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức năng; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình cụ thể hàng năm; phát huy trách nhiệm của các tổ chức, ban ngành liên quan trong thực hiện huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương; chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hiện hành.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về dân số và phát triển, bình đẳng giới, chăm sóc sức khoẻ vị thành niên và thanh niên, bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua trong hội thi, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ nhóm, các cuộc vận động về dân số, đặc biệt là cuộc vận động cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động nâng cao chất lượng dân số: tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; không kết hôn, sinh con trước độ tuổi quy định; thực hiện sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”, “không lựa chọn giới tính thai nhi”, “toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số”…
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Lai Châu
- 2Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 về truyền thông dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2030
- 3Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2020 về Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 32/KH-UBND truyền thông về tỉnh Cà Mau năm 2021
- 8Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 9Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2235/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Lai Châu
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 về truyền thông dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2030
- 6Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 10Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2020 về Truyền thông Dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 32/KH-UBND truyền thông về tỉnh Cà Mau năm 2021
- 12Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 13Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 110/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định