Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/KH-UBND

Sơn La, ngày 06 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW là: “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh và bền vững đất nước”.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động thực hiện, nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 phải bám sát và phù hợp với điều kiện thực tiễn về văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển tới các cấp, các ngành và mọi người dân.

- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin... phải được lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Các văn bản

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030.

- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Ban chấp hành Trung ương khóa XII;

- Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Căn cứ thực tiễn

Trong thời gian qua công tác truyền thông, giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình được xác định là giải pháp cơ bản và được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cộng đồng. Nội dung truyền thông thiết thực, sinh động, dễ hiểu, đã được đưa vào các cuộc thi, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì, thường xuyên, liên tục, truyền thông vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình. Các Câu lạc bộ, mô hình truyền thông về dân số hoạt động hiệu quả ở các xã. Các phương tiện thông tin đại chúng tăng tần suất, thời lượng, chuyên trang, chuyên mục về dân số. Thế mạnh của truyền thông trực tiếp được phát huy thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; các sản phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, sách lật.... và các cuộc mít tinh, diễu hành đã đưa các thông điệp chủ chốt như: “Dân số ổn định, xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc”, “Mỗi cặp vợ chồng hãy sinh đủ 2 con”, “Hãy để việc sinh con trai hay con gái theo quy luật tự nhiên”... lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội góp phần nâng cao nhận thức của người dân về Dân số - KHHGĐ, Dân số và phát triển.

Tuy nhiên, công tác truyền thông về Dân số và phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức đó là: Quy mô dân số lớn và tiếp tục tăng, đồng thời Sơn La là một trong những tỉnh chưa đạt mức sinh thay thế (mức sinh năm 2019 là 2,44 con/phụ nữ) và có nguy cơ tăng sinh trở lại. Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Sơn La thuộc nhóm có chỉ số thấp. Mất cân bằng giới tính khi sinh mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao so với mức bình quân của cả nước (năm 2019 chỉ số giới tính khi sinh là 116,8 bé trai/100 bé gái)[1], tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng (năm 2019 là 15%). Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân mới đạt trên 20%. Tỷ lệ tảo hôn còn cao (13,66% năm 2019), tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,07% năm 2019; tỷ lệ được được sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn thấp (năm 2019 chỉ có trên 11,6 % số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và trên 19,8 % phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh)[2]. Lợi thế của thời kỳ dân số vàng đã được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già hóa (tỷ lệ người cao tuổi 8,1% năm 2019) nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng, người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng về các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi phù hợp...

Bên cạnh đó công tác truyền thông về dân số và phát triển có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu quả. Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, giữa các nhóm đối tượng. Nội dung truyền thông mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú ý nhiều đến các yếu tố liên quan giữa dân số và phát triển. Ngân sách dành cho các hoạt động về truyền thông dân số giảm dần qua từng năm, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của công tác truyền thông. Một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm đến công tác truyền thông về dân số và phát triển, thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho công tác này.

III. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Sơn La

2. Đối tượng

- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể.

- Già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo; trí thức, văn nghệ sỹ, những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ, gia đình...

- Người cao tuổi.

- Nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.

- Trẻ em vị thành niên, thanh niên.

- Nhóm dân số đặc thù (dân di cư, biên giới, đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số ...).

- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).

- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.

3. Thời gian thực hiện

Từ năm 2021 đến năm 2030.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu 1

Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến huyện, xã để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số và phát triển thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh, bền vững.

- Hàng năm các chỉ tiêu cần đạt được:

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.

2. Mục tiêu 2

- Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

- Các chỉ tiêu cần đạt được:

+ Đến năm 2025, 90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của việc sinh nhiều con; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, phấn đấu đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ) đồng thời duy trì vững chắc mức sinh thay thế đến năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh cao và mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm 2030.

3. Mục tiêu 3

- Truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.

- Các chỉ tiêu cần đạt được:

+ Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt 95% vào năm 2030; 80% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 95% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 95% các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 90% vị thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm 2030; 85% trong số đó hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

4. Mục tiêu 4

- Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.

- Các chỉ tiêu cần đạt được:

+ Đến năm 2025, 90% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 95% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu rõ được những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 70% phụ nữ mang thai đồng ý tham gia tầm soát trước sinh và đạt 80% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% bà mẹ đồng ý tầm soát sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.

5. Mục tiêu 5 

- Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.

- Các chỉ tiêu cần đạt được:

+ Đến năm 2025, 90% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% trẻ em vị thành niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn... và đạt 90% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 80% trẻ em vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình... và đạt 85% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 70% cha mẹ có con trong tuổi vị thành niên/thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 80% vào năm 2030.

6. Mục tiêu 6

- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.

- Các chỉ tiêu cần đạt được:

+ Đến năm 2025, 75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 75% người cao tuổi hiểu và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm 2030;

+ Đến năm 2025, 85% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 90% vào năm 2030.

V. GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp

- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về dân số và phát triển trên địa bàn.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo tỉnh, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân...

- Phối hợp với các trường chính trị, cập nhật, đào tạo và tập huấn về các nội dung dân số và phát triển thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các trường chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp.

- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp...).

2. Huy động các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp, tập trung xây dựng và triển khai các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về dân số và phát triển

- Tổ chức triển khai Chương trình vào năm 2021; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương trình vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Chương trình vào năm 2030.

- Hàng năm hỗ trợ các sở, ban ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu, tọa đàm, biên soạn tài liệu truyền thông... cho các nhóm đối tượng do các sở, ban, ngành, đoàn thể quản lý.

- Phối hợp với đơn vị chức năng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng do Trung ương xây dựng.

- Định kỳ hàng quý/tháng tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn...

- Huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn tổ, bản, tiểu khu, gia đình văn hóa.

- Tổ chức các sự kiện truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Hàng năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Ngày Quốc tế trẻ em gái, Ngày Tránh thai thế giới, Ngày Thalassemia Thế giới, Ngày Quốc tế Người cao tuổi, Tháng hành động Quốc gia về Dân số và các sự kiện truyền thông khác.

3. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác truyền thông về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai

- Định kỳ hàng năm sản xuất hoặc nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông do Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình sản xuất như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... về các nội dung dân số và phát triển.

- Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh... về các nội dung mới của công tác dân số do Trung ương tổ chức.

- Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền các thông tin dân số và phát triển trên đài, báo địa phương.

- Đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư, cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ thống dân số các cấp. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị truyền thông cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng bị thiên tai bão lũ.

4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh như Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, Đài tiếng nói Việt Nam khu vực Tây bắc và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự... về dân số và phát triển.

- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan tâm.

- Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh với sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các chuyên gia về các vấn đề dân số và phát triển.

- Tham gia các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng do Trung ương tổ chức.

- Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên Đài Phát thanh - Truyền hình của huyện/thành phố, hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn...

- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo, đài của tỉnh và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương.

- Nhân bản và phân phối tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Trung ương biên soạn.

5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống dân số các cấp; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác dân số, y tế cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích cực về dân số và phát triển của các tầng lớp nhân dân

- Hàng năm tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.

- Tổ chức tốt các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.

- Thường xuyên lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn tổ, bản, tiểu khu văn hóa, gia đình văn hóa.

- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.

- Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản trong các cuộc họp giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.

- Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.

6. Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết thống cho vị thành niên, thanh niên

- Hỗ trợ và phối hợp với các ngành, tổ chức liên quan để xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục hiệu quả, truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên/thanh niên như Nhóm giáo dục đồng đẳng, Câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, các khu dân cư, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

- Định kỳ hai năm một lần đào tạo lại, đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của vị thành niên/thanh niên.

- Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên: Hàng năm biên soạn hoặc nhân bản các tài liệu truyền thông do Trung ương sản xuất như tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức các chương trình truyền hình thực tế, các chương trình trò chơi, tọa đàm, giao lưu... trên sóng truyền hình hoặc trên mạng xã hội về các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển dành cho vị thành niên/thanh niên.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và phát triển

- Tìm kiếm, lựa chọn và xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất các sản phẩm truyền thông như biên soạn tờ tin, tờ rơi, xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.

- Tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.

- Tổ chức các chiến dịch, hoạt động, sự kiện truyền thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành có sự đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân quan tâm.

- Thường xuyên tuyên truyền trên các loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số và phát triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng dư luận cho người dân địa phương.

- Tạo điều kiện thuận lợi để cho các tập thể, cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển trên cơ sở công - tư đều bình đẳng và có lợi.

8. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp

- Cung cấp thông tin cập nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp thông qua các hội thảo, các chuyến đi thực tế ở địa phương.

- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.

- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã và ban, ngành, đoàn thể địa phương với đội ngũ giảng viên là các cán bộ đã tham gia tập huấn do Trung ương tổ chức.

9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước

- Học tập kinh nghiệm của các nước có tình trạng tương đồng; những vấn đề dân số mà các quốc gia đó đã trải qua và đang xảy ra tại Việt Nam.

- Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông.

- Huy động nguồn viện trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch Truyền thông.

10. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông

- Tổ chức định kỳ và đột xuất các chuyến đi kiểm tra, giám sát với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể liên quan như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn lao động, Ban đại diện Hội người cao tuổi...

- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở.

- Định kỳ và đột xuất (nếu cần) báo cáo bằng văn bản với Sở Y tế.

VI. DỰ KIẾN KINH PHÍ

1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2030: 17.480.000.000đ (mười bảy tỷ, bốn trăm tám mươi triệu đồng).

2. Nguồn kinh phí

- Kinh phí trung ương: 8.480.000.000đ;

- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí hợp pháp khác: 9.000.000.000đ.

(Phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông.

- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch Truyền thông. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình.

- Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch Truyền thông vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp các mục tiêu, chỉ tiêu dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch Truyền thông theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo định hướng các cơ quan báo, đài, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe tình dục, sức khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới theo hướng dẫn của ngành Giáo dục, Y tế.

6. Các sở, ngành liên quan

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.

7. UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La... theo chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và nhân dân.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- Tổng cục Dân số-KHHGĐ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng (25b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 


PHỤ LỤC

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

GĐ 2021-2025

GĐ 2026-2030

Tổng số

Trong đó

Tổng Số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

 

Tổng cộng

1,748

848

900

1,748

848

900

1,748

848

900

1,748

848

900

1,748

848

900

8,740

4,240

4,500

8,740

4,240

4,500

1

Truyền thông nâng cao nhận thức, cung cấp thông tin cho các cấp ủy Đảng, chính quyền; các ban, ngành, đoàn thể (Cấp tài liệu, cấp báo GĐ&XH, Bản tin DS&PT, hội thảo, Tập huấn nâng cao năng lực, Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng...

360

270

90

360

270

90

360

270

90

360

270

90

360

270

90

1,800

1,350

450

1,800

1,350

450

2

Truyền thông Dự án DS&PT (Điều chỉnh mức sinh; Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh...(KP h 30-x 3)

972

400

572

972

400

572

972

400

572

972

400

572

972

400

572

4,860

2,000

2,860

4,860

2,000

2,860

3

Truyền thông Chiến dịch CSSKSS-KHHGĐ đến vùng khó khăn, mức sinh cao (T10, H5, X 1)

176

88

88

176

88

88

176

88

88

176

88

88

176

88

88

885

440

440

885

440

440

4

Truyền thông các sự kiện và các ngày truyền thống (Ngày Thalassemia thế giới, Dân số TG 11/7, Tháng hành động vì người cao tuổi, Ngày tránh thai Thế giới, Ngày trẻ em gái, Tháng hành động QG về Dân số) tuyến tỉnh

150

50

100

150

50

100

150

50

100

150

50

100

150

50

100

750

250

500

750

250

500

5

Thiết kế, in ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông về Dân số & phát triển, nâng cao chất lượng dân số

90

40

50

90

40

50

90

40

50

90

40

50

90

40

50

450

200

250

450

200

250

 



[1] Theo Báo cáo thống kê chuyên ngành dân số

[2] Theo Báo cáo thống kê chuyên ngành dân số

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 197/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 06/10/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Phạm Văn Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/10/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản