Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2989/KH-UBND | Kon Tum, ngày 14 tháng 8 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Văn bản số 2959/BYT-TCDS ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030, như sau:
1. Mục tiêu 1: Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội nhằm huy động sự tham gia và cam kết thực hiện công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm các chỉ tiêu cần đạt được: 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
Các chỉ tiêu cần đạt được: 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình Dân số và phát triển 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.
2. Mục tiêu 2: Truyền thông nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần sớm đạt mức sinh thay thế.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con và đạt 95% vào năm 2030.
- 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 85% vào năm 2030.
- 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình và đạt 85% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3: Truyền thông nâng cao nhận thức về việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện việc lựa chọn giới tính thai nhi, duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 80% người dân được cung cấp thông tin về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt 90% vào năm 2030.
- 100% nhân viên y tế và cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- 80% các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung vào các môn học, các buổi ngoại khóa và đạt 90% vào năm 2030.
- 100% các cơ quan truyền thông đại chúng ở địa phương thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới.
4. Mục tiêu 4: Truyền thông nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc SKSS/KHHGĐ và đạt 95% vào năm 2030.
- 85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
- 45% phụ nữ mang thai tham gia tầm soát trước sinh và đạt 60% vào năm 2030.
- 70% trẻ sinh ra được tầm soát sơ sinh và đạt 80% vào năm 2030.
5. Mục tiêu 5: Truyền thông nâng cao nhận thức của vị thành niên, thanh niên (VTN,TN) và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, SKSS/KHHGĐ cho VTN,TN nhằm giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 85% VTN,TN được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, SKSS/KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn và đạt 90% vào năm 2030.
- 70% cha mẹ có con trong tuổi VTN, TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, SKSS/KHHGĐ và đạt 80% vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6: Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 90% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về cách chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, có kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 100% vào năm 2030.
- 85% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 90% vào năm 2030.
II. THỜI GIAN, ĐỊA BÀN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Thời gian và phạm vi đối tượng thực hiện Chương trình
Thực hiện từ năm 2020 đến năm 2030, chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến 2025: Chuyển trọng tâm tuyên truyền cả về nội dung, hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Nội dung truyền thông giáo dục phải chuyển mạnh sang dân số và phát triển; đẩy mạnh truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông dân số và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát huy những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ và tham gia các hoạt động truyền thông về dân số.
2. Đối tượng chính của Chương trình: Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở; các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng; người cao tuổi; nam, nữ, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên, thanh niên; Nhóm dân số đặc thù; cán bộ cung cấp dịch vụ; Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ dân số, thường xuyên cung cấp thông tin về Dân số và phát triển cho lãnh đạo các cấp để làm cơ sở hoạch định chính sách, chiến lược phát triển dân số trên địa bàn.
- Thường xuyên báo cáo cho cấp ủy Đảng, chính quyền về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật chương trình, kế hoạch về DS-SKSS; những vấn đề dân số mới phát sinh; những khó khăn, vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện và những vấn đề liên quan đến dân số và phát triển.
- Các ban, ngành, đoàn thể khuyến khích các thành viên, hội viên thực hiện chính sách Dân số và phát triển; tổ chức lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào các hoạt động chuyên môn, hoạt động thường xuyên của đơn vị. Tổ chức nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu về dân số và phát triển phù hợp với các nhóm dân số đặc thù ở địa phương.
- Các ban, ngành, đoàn thể cung cấp thông tin, huy động chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông về dân số, lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa; đưa các tiêu chí về dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Cung cấp các phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, ưu tiên cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm truyền thông, cách thức tiếp cận với các vấn đề; định hướng các chủ đề truyền thông trên cơ sở các vấn đề phát hiện tại cộng đồng để tập trung nguồn lực, giải quyết triệt để.
- Từng bước nghiên cứu, cải tiến hình thức, phương pháp, nội dung truyền thông, tuyên truyền để đạt hiệu quả cao hơn.
- Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Kon Tum có trách nhiệm trong việc truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, một cách đồng bộ, thường xuyên và có hiệu quả. Ký kết chương trình phối hợp với ngành Y tế để cung cấp thông tin, nội dung và chủ động triển khai thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, các trang web, mạng xã hội; chú trọng truyền thông dân số và phát triển trong các trang tin có nhiều người truy cập.
- Cung cấp thông tin dân số và phát triển cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên của các cơ quan truyền thông, hỗ trợ xây dựng nội dung tuyên truyền trên Đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu biên dịch sang tiếng dân tộc để tăng tính tiếp cận với người dân khi triển khai tuyên truyền.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp của hệ thống dân số các cấp
- Tổ chức các cuộc míttinh, cổ động, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn như Ngày Dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia về Dân số và Ngày Dân số Việt nam 26/12, Ngày quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày quốc tế người cao tuổi 01/10.
- Triển khai có hiệu quả các mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân” sinh hoạt các Câu lạc bộ “Không sinh con thứ 3”.
- Truyền thông lồng ghép nội dung dân số vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, sinh hoạt đoàn, hội phụ nữ… của nhân dân tại khu dân cư; đặc biệt là hỗ trợ việc đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
- Tổ chức tốt các đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu.
- Duy trì hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên y tế - dân số. Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cộng tác viên.
- Thông qua các hình thức như sinh hoạt đoàn, hội tại khu dân cư, ngoại khóa tại các điểm trường lồng ghép nội dung giáo dục, truyền thông cho VTN, TN những kiến thức về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất và kỹ năng sống...
- Duy trì và từng bước nhân rộng câu lạc bộ “Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên” tại các điểm trường, tổ chức các buổi ngoại khóa với nội dung về dân số, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình; lồng ghép truyền thông dân số và phát triển vào các hoạt động thường xuyên, hoạt động văn nghệ, thể thao, giải trí của VTN,TN.
- Nâng cao vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng sống cho VTN,TN
- Xây dựng và từng bước mở rộng các tổ chức truyền thông, cán bộ truyền thông chuyên biệt dành cho VTN,TN để thực hiện các hình thức giáo dục, truyền thông thân thiện như giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện, hoạt động ngoài giờ lên lớp, thi kiến thức, thi tìm hiểu về các sản phẩm truyền thông...
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Người cao tuổi trong giáo dục, truyền thông cho đối tượng VTN, TN trên địa bàn.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông, xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành nghị quyết, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số, nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của chính quyền, đoàn thể các cấp đối với công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các hoạt động, sự kiện truyền thông nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành nhằm thu hút sự quan tâm của tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho NCT, nâng cao nhận thức trong xã hội về công tác chăm sóc sức khỏe NCT, cung cấp thông tin về tình hình chăm sóc già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT.
- Định kỳ hàng quý, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn phối hợp với đoàn thể trên địa bàn tổ chức truyền thông, tuyên truyền về các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa bệnh tật, nâng cao sức khỏe cho NCT.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn cho người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở bằng nhiều kênh khác nhau.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua Bản tin sức khỏe, Trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
- Định kỳ thiết kế, nhân bản tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho NCT, tiến tới thành lập chuyên mục chăm sóc sức khỏe cho NCT.
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá về tình hình già hóa dân số trên địa bàn tỉnh, từ đó tổ chức các hội thảo cung cấp thông tin và thảo luận các giải pháp giảm sự già hóa dân số cũng như triển khai có hiệu quả các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức Hội để triển khai công tác truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe cũng như các giải pháp chăm sóc sức khỏe cho NCT trên địa bàn tỉnh.
9. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác truyền thông trên cơ sở tài liệu và hướng dẫn của cấp trên, tập trung vào các nội dung chuyên sâu, chuyên ngành, cập nhật những kiến thức mới, sự kiện mới về DS, SKSS/KHHGĐ.
- Học tập trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ giữa viên chức dân số các xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, làng, tổ dân phố.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông.
- Tổ chức đào tạo kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên, hội phụ nữ để tuyên truyền đến tuyến cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ năng định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công tác truyền thông và đề ra phương hướng cho năm tiếp theo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ của ngành Y tế thực hiện Kế hoạch này, kinh phí được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế của Sở Y tế hàng năm; theo phân cấp quản lý, Sở Y tế phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả; hàng năm lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả thực hiện đúng quy định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.
3. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về công tác dân số; nâng cao chất lượng tuyên truyền trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn,chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường nội dung tuyên truyền, thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên mục, chuyên trang.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh trong hệ thống giáo dục.
6. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Lao động -Thương binh và Xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong quá trình triển khai Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch và tham gia đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động trong Nhân dân về chính sách dân số và phát triển.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, vận động Hội viên các cấp thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, tự nguyện thực hiện các biện pháp tránh thai, để có quy mô gia đình nhỏ từ 1 đến 2 con. Lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trong gia đình... trong các buổi sinh hoạt của hội.
- Tỉnh đoàn: Thường xuyên tổ chức tuyên truyền cung cấp cho đoàn viên, thanh niên những kiến thức về vấn đề dân số - CSSKSS, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên. Tăng cường tuyên truyền lồng ghép các nội dung về dân số - KHHGĐ thông qua sinh hoạt Đoàn định kỳ và các hoạt động thường xuyên của chi Đoàn.
- Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh: Tích cực tuyên truyền, vận động để con cháu trong gia đình và Nhân dân ở khu dân cư chấp hành các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác DS-KHHGĐ, vận động Hội viên các cấp thực hiện các kỹ năng chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi nhằm phát huy vai trò của NCT trong việc chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng dân số. Nội dung tuyên truyền tập trung vào các vấn đề như: Các biện pháp thực hiện sinh đẻ kế hoạch để giảm tỷ lệ gia tăng dân số, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS, bình đẳng giới, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số… Các cấp Hội NCT trong tỉnh lồng ghép phong trào thi đua “Tuổi cao gương sáng” với công tác DS - KHHGĐ để vận dụng vào thực hiện tại mỗi gia đình, khu dân cư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 3Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Truyền thông dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 2989/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Trần Thị Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra