Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4651/KH-UBND | Bình Dương, ngày 22 tháng 9 năm 2020 |
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 145/TTr-SYT ngày 14/9/2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện công tác dân số
1. Quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số tỉnh Bình Dương năm 2019 là 2.456.319 người, dự báo quy mô dân số ở mức 2.568.589 người vào năm 2020; tăng 429.801 người so với năm 2016 (năm 2016 là 2.138.7881 người). Trong năm 2019 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên là 2,26%, thực hiện đạt mục tiêu chiến lược giai đoạn 2015-2020 là <4%. Trong giai đoạn 2016-2019, xu hướng kết hôn và mô hình sinh chuyển dần sang xu hướng kết hôn và sinh muộn; tổng tỷ suất sinh trên địa bàn giảm mạnh từ 1,7 con/phụ nữ năm 2016 xuống còn 1,542 con/phụ nữ năm 2019, Bình Dương thuộc nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp.
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo thành thị, nông thôn năm 2019 tương đối đồng đều (thành thị 100,8; nông thôn 103,4). Tỷ số giới tính chung của tỉnh là 101,4 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây đã duy trì ở mức bình thường là 103-107 bé trai/100 bé gái (năm 2016 là 104, năm 2019 là 106,73).
Bình Dương đang trong giai đoạn cơ cấu dân số trẻ, năm 2019 dân số trong độ tuổi lao động chiếm 67,1% tổng dân số; tỷ lệ dân số trong độ tuổi 20-29 chiếm 23,7%; tỷ lệ phụ thuộc chung chiếm 29,6%; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 19,7%; tỷ lệ người cao tuổi trên 60 tuổi chiếm 5,4%, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng được quan tâm, năm 2019 tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe đạt 83,9%. Tuy nhiên cơ cấu dân số đang chuyển dịch, tỷ lệ dân số trong độ tuổi 20-29 giảm từ 35,06% năm 2015 xuống còn 23,7% năm 20194.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao về đời sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần, tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh năm 2019 là 76 tuổi5 (trong đó nam >73 năm, nữ gần 79 năm). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều của tỉnh 1,31%.
Công tác nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở bà mẹ, trẻ em ngày càng được quan tâm. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng giảm từ 8,4% năm 2015 xuống còn 7,8%6 năm 2019. Từ năm 2016 đến năm 2019 có 70.019 trẻ sơ sinh được xét nghiệm sàng lọc sơ sinh và 44.165 bà mẹ được khám sàng lọc trước sinh (ước đến cuối năm 2020 có 92.619 trẻ và 64.665 bà mẹ được khám sàng lọc), mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 50% và trẻ sinh ra được sàng lọc sau sinh là 80%. Tỷ số tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản năm 2019 là 4,79/100.000 trẻ đẻ sống, đạt mục tiêu chiến lược là giảm tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống < 20/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020. Mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân triển khai 9/9 huyện, thị xã, thành phố.
4. Phân bố dân cư
Trong thời gian qua tỉnh đã đề ra nhiều chính sách tăng cường đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng các khu/cụm công nghiệp để phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm tại nơi cư trú, hạn chế việc di dân về trung tâm, từng bước điều chỉnh phân bố dân cư hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Mật độ dân số năm 2019 là 912 người/km2; trong đó dân số tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị dịch vụ và các khu công nghiệp. Tỷ lệ dân số thành thị là 81,86%, dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp. Bình Dương có tỷ lệ dân nhập cư đông, tỷ suất nhập cư là 39,40‰7.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết 21/NQ/TW. Trong thời gian qua, hoạt động truyền thông được triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Phối hợp ký kết hợp đồng trách nhiệm với các ban ngành, đoàn thể như: Tỉnh đoàn thanh niên, trường Chính trị tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân.... thực hiện tuyên truyền về công tác Dân số-KHHGĐ với các hoạt động như tập huấn, hội thảo, diễn đàn, nói chuyện chuyên đề.... cho nhiều nhóm đối tượng, từ đó tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS.
- Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng như Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Dương, Báo gia đình và xã hội.... thực hiện các chương trình phóng sự và truyền thanh đưa tin, bài phản ánh các hoạt động về công tác Dân số- KHHGĐ từ tỉnh tới cơ sở với các nội dung như: Dân số- KHHGĐ, Dân số và Phát triển, các chính sách mới về dân số, mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng....
- Đa dạng các sản phẩm truyền thông tuyên truyền về Dân số-KHHGĐ như pano, áp phích, tờ rơi, ấn phẩm... Các hình thức truyền thông tư vấn nhóm nhỏ, tư vấn cộng đồng, thăm hộ gia đình và sinh hoạt câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.
Để tăng cường hiệu quả truyền thông bên cạnh các hoạt động truyền thông thường xuyên thì trong các đợt trọng điểm như: Truyền thông kỷ niệm các ngày Dân số thế giới 11/7, Tránh thai Thế giới 26/9, Quốc tế trẻ em gái 11/10, Tháng hành động quốc gia về Dân số (Tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam 26/12,... các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về Dân số, SKSS/KHHGĐ càng được tập trung đẩy mạnh. Hàng năm tỉnh còn tổ chức các đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ (Chiến dịch truyền thông Dân số) tại các xã/phường/thị trấn có nhiều đối tượng khó tiếp cận, có đông công nhân lao động từ nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công tác dân số, đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng xã hội, nhờ vậy kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực hiện hành vi của các đối tượng tham gia chương trình được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và bền vững của chương trình Dân số-KHHGĐ.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình: Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho người dân hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ không ngừng được củng cố và hoàn thiện từ tỉnh đến cơ sở. Ngoài nguồn phương tiện tránh thai miễn phí cho đối tượng ưu tiên thuộc Chương trình mục tiêu Dân số-KHHGĐ, tỉnh triển khai đề án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai. Trong giai đoạn 2015-2020 được sự chấp thuận của Tổng cục Dân số-KHHGĐ tỉnh cấp phát phương tiện tránh thai miễn phí cho “Công nhân có thu nhập thấp” từ nguồn phương tiện tránh thai miễn phí còn tồn tại các tuyến.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành: Công tác Dân số - KHHGĐ luôn được Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh quan tâm, chỉ đạo bằng các nghị quyết, chương trình, quyết định, kế hoạch với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương. Công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về Dân số-KHHGĐ của các cấp, các ngành và toàn dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ Dân số-KHHGĐ được mở rộng, 100% trạm y tế xã đã cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản.
Quy mô dân số và mức sinh: Trong những năm gần đây mức sinh của tỉnh đạt dưới mức sinh thay thế năm 2019 là 1,54 con/phụ nữ. Khi mức sinh thấp và kéo dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và làm cho quy mô dân số ngày càng bị thu hẹp. Mức sinh thấp sẽ làm cho nguồn dân số trong độ tuổi lao động - lực lượng chính tạo ra các của cải vật chất và sự phát triển của xã hội sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của xã hội trong tương lai, đồng thời quá trình già hóa dân số của tỉnh càng nhanh chóng.
Mặt khác, Bình Dương là một trong những tỉnh có tỷ lệ dân nhập cư cao nhất trong cả nước, tỷ lệ di cư thuần năm 2019 là 33,32%. Đặc điểm của dân nhập cư tỉnh Bình Dương cũng như các tỉnh có nhiều khu công nghiệp khác là thu hút lực lượng lao động phổ thông, lực lượng này vừa góp phần đóng góp vào việc phát triển kinh tế của tỉnh, nhưng đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề về an sinh xã hội, kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở cho thấy tỷ lệ dân nhập cư phải thuê/mướn nhà của tỉnh cao nhất trong cả nước (74,5%), với điều kiện sống và đặc điểm về thời gian làm việc của công nhân trong các khu công nghiệp là một trong những khó khăn trong việc quản lý, cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho nhóm đối tượng này.
Nghiệp vụ truyền thông của một số cán bộ, nhất là đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dân số mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc tuyển chọn cộng tác viên dân số ở các khu vực có đông dân nhập cư rất khó khăn.
III. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tính chất quan trọng, những khó khăn, phức tạp, mang tính lâu dài và bền vững của công tác dân số trong phát triển kinh tế-xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo thiếu quyết liệt và chưa thường xuyên.
- Việc kết nối các nguồn dữ liệu của dữ liệu dân số dùng chung của tỉnh chưa được thực hiện trong bối cảnh dân số biến động do tăng cơ học dẫn đến việc quản lý dân số còn nhiều khó khăn.
- Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác Dân số- KHHGĐ chưa đồng bộ biên chế Khoa Dân số-KHHGĐ thuộc các Trung tâm Y tế một số huyện, thị xã còn quá ít không đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đề ra. Cán bộ chuyên trách làm công tác Dân số-KHHGĐ ở Trạm Y tế được phân công phụ trách quá nhiều chương trình y tế khác nên việc bố trí thời gian thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ, việc quản lý, hướng dẫn, theo dõi, giám sát hoạt động cộng tác viên còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số nói chung chưa đồng đều, ở một số địa bàn có dân nhập cư đông, công tác quản lý dân cư còn rất khó khăn dẫn đến số liệu quản lý dân cư rất thấp so với chỉ tiêu được giao và chênh lệch nhiều so với số liệu tổng điều tra dân số.
- Thù lao cộng tác viên còn chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Bài học kinh nghiệm
- Công tác dân số phải được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy và chính quyền các cấp. Sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền là nhân tố đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự thành công trong thực hiện chính sách dân số thông qua các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động và với sự chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời, sâu sát, cụ thể trên nhiều mặt liên quan như: tổ chức bộ máy, xã hội hóa, huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, đầu tư nguồn lực.
- Phải có sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt trong việc thông tin tuyên truyền chủ trương chính sách, phổ biến kiến thức về dân số sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu dân số.
- Cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát sinh.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Tổng cục Dân số- KHHGĐ về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 78-Ctr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Tỉnh ủy tỉnh Bình Dương về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 78-Ctr/TU ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Tỉnh ủy tỉnh về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 1,8 con, kể cả thành thị và nông thôn), quy mô dân số khoảng 3 triệu người.
Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
Giảm 1/3 số vị thành niên mang thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
Tỉ số giới tính khi sinh từ 103-107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 40%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
50% tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn (mỗi năm tăng 10%) đến năm 2025 đạt 90%;
42% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (Siêu âm; double test hoặc triple test; Hội chứng Down do thừa một nhiễm sắc thể 21, thể tam nhiễm sắc thể 18, 13; Xét nghiệm máu: thường quy, HIV, viêm gan B, đái tháo đường thai kỳ,...) (mỗi năm tăng 7%) đến năm 2025 đạt 70%;
50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất (Suy giáp trạng, Thiếu men G6PD, tăng sản thượng thận, dị tật tim và khiếm thính) “mỗi năm tăng 10%” đến năm 2025 đạt 90%;
Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 80%;
Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển.
Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
70% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung (mỗi năm tăng 5%) đến năm 2025 đạt 95%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Mục tiêu 1: Tiếp tục duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con, kể cả thành thị và nông thôn), quy mô dân số khoảng 3,5 triệu người.
Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
Giảm 2/3 số vị thành niên mang thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
Tỉ số giới tính khi sinh từ 103-107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 42%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%;
80% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (Siêu âm; double test hoặc triple test; Hội chứng Down do thừa một nhiễm sắc thể 21, thể tam nhiễm sắc thể 18, 13; Xét nghiệm máu: thường quy, HIV, viêm gan B, đái tháo đường thai kỳ,...);
95% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất (Suy giáp trạng, Thiếu men G6PD, tăng sản thượng thận, dị tật tim và khiếm thính);
Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 69 năm;
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 82%;
Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển.
Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác Dân số trong tình hình mới
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp của các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh.
Đưa công tác dân số và phát triển vào chương trình hoạch định dài hạn của tỉnh, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của từng ngành, từng huyện/thị/thành phố trên địa bàn tỉnh. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng trong việc bố trí nguồn lao động, thích ứng với già hóa dân số, đồng thời định hướng và tạo điều kiện cho người cao tuổi sống khỏe, sống có ích.
Tăng cường phối hợp và nâng cao trách nhiệm liên ngành, phát huy mạnh vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp, đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số và phát triển ... làm cơ sở để xem xét công nhận đơn vị, cơ quan đạt chuẩn văn hóa, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Cấp ủy các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có chính sách khen thưởng địa bàn thực hiện tốt công tác dân số.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a. Huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia truyền thông, vận động và giáo dục về dân số
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội để triển khai các chương trình phối hợp đã ký kết hàng năm, lồng ghép các nội dung về dân số và phát triển vào các hoạt động nhằm tăng cường công tác truyền thông, vận động, giáo dục về dân số trong tình hình mới
Sở Giáo dục - Đào tạo: Tổ chức hoạt động ngoại khóa, diễn đàn, tập huấn theo các chuyên đề về DS-KHHGĐ tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Các nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, SKSS đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
Trường Chính trị: Lồng ghép nội dung về Dân số và phát triển và các vấn đề dân số trong tình hình mới vào các chương trình giảng dạy cho học viên của Trường.
Các ban ngành, đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Mặt Trận Tổ Quốc: Tổ chức tập huấn về kiến thức DS/SKSS/KHHGĐ, Dân số và phát triển cho đoàn viên thanh niên, hội viên của Hội Nông dân, Hội phụ nữ và chủ nhiệm các câu lạc bộ... tại huyện, thị xã, thành phố.
b. Tăng cường và nâng cao hiệu quả truyền thông về công tác dân số
Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển. Trên cơ sở các mẫu sản phẩm truyền thông do Trung ương cấp, định kỳ hàng năm nhân bản và phân bổ các tài liệu, sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, áp phích, pano... nội dung về các đề án nâng cao chất lượng dân số; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
Đẩy mạnh truyền thông của các cơ quan truyền thông đại chúng. Phát huy những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
Phối hợp với Báo Gia đình và Xã hội cung cấp thường xuyên các số báo từ tỉnh đến cơ sở nhằm tuyên truyền sâu rộng những thông tin về Dân số và phát triển đến người dân.
Phối hợp với Báo Bình Dương nhằm xây dựng chuyên trang tuyên truyền về Dân số và phát triển nhân các sự kiện ngành dân số trong năm, tuyên truyền, phổ biến NQ 21-NQ/TW của BCH Trung ương về dân số trong tình hình mới...
Phối hợp với Đài PT-TH tỉnh thực hiện phóng sự, chuyên mục, chương trình truyền thanh đưa tin, bài về công tác Dân số. Ngoài ra, tăng thời lượng phát sóng và tăng chuyên mục vào các đợt trọng điểm như Ngày Thalassemia thế giới 8/5, Ngày Dân số thế giới 11/7, Ngày Quốc tế Người cao tuổi 1/10, Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày Dân số Việt Nam 26/12, Tháng hành động quốc gia về Dân số... tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành trung ương về dân số trong tình hình mới, Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 78-CTr/TU ngày 11/5/2018; Kế hoạch số 4470/KH-UBND ngày 20/09/2018 của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Thực hiện đưa tin bài về công tác dân số trên Bản tin sức khỏe Bình Dương, trang web Sở Y tế, web Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Tạp chí Dân số và Phát triển.
Tổ chức mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các sự kiện về dân số tại mỗi cấp.
Tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến địa bàn có đông công nhân lao động.
Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số khu/ấp. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho cộng tác viên dân số để tạo điều kiện cho họ thực hiện truyền thông, tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.
c. Nâng cao năng lực của cơ quan, đơn vị, cán bộ truyền thông
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ truyền thông: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống DS-KHHGĐ, thông qua tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông. Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động, tham mưu, truyền thông về dân số và phát triển cho cán bộ truyền thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, ban ngành, đoàn thể.
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên triển khai các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới. Phổ biến, cung cấp những nội dung chính của Luật Dân số và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số vì các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; các chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng... cho lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên dân số.
3. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật trong công tác dân số; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư.
Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Tích cực triển khai thực hiện việc tầm soát chuẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập đủ điều kiện. Đổi mới phương pháp cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng.
Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi... đều thực sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ của tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của tỉnh.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, kho dữ liệu điện tử số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quản lý xã hội của tỉnh.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, văn hoá, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách.
Đẩy mạnh xã hội hoá, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, phù hợp giai đoạn, chuyên nghiệp, hiệu quả; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, khu phố.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
8. Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số
Chủ động, tích cực và tăng cường xã hội hóa các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
IV. Dự kiến tổng kinh phí đầu tư
Nhu cầu kinh phí: Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch là 75.969.845 ngàn đồng, trong đó Chi cục Dân số-kế hoạch hóa gia đình là 12.484.075 ngàn đồng; khối huyện, thị xã, thành phố là 63.333.895 ngàn đồng (Phụ lục chi tiết đính kèm).
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách địa phương;
- Vốn vay viện trợ;
- Các nguồn huy động.
1. Thời gian thực hiện Kế hoạch
a. Giai đoạn 2019-2020: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Kế hoạch:
- Ban hành các chính sách, phát luật về dân số; phê duyệt các chương trình, kế hoạch, các đề án nâng cao chất lượng về dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số.
- Hoàn thành xây dựng một số mô hình thí điểm chính sách, biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản.
b. Giai đoạn 2021-2025: Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2019-2020, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
c. Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chiến lược. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2021- 2025, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Các mô hình, đề án thực hiện Kế hoạch
- Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình, đề án nhằm can thiệp, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện Chương trình hành động số 78-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động số 4470/KH-UBND của UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của các đơn vị:
a. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, hàng năm về quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai các Chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành trong Chương trình hành động về công tác Dân số trong tình hình mới đã được phê duyệt; Đánh giá tình hình, kết quả công tác Dân số trong tình hình mới định kỳ và yêu cầu đột xuất của cấp trên.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí, Đài phát thanh truyền hình tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh công tác truyền thông về dân số, tập trung đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi; đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các Nghị quyết, Quyết định về công tác Dân số phù hợp với nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn. Đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số được hài hoà, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ) và xây dựng các kế hoạch, đề án của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Chương trình số 78-CTr/TU và Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết đế bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch.
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh phối hợp Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh tham mưu Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân Triển khai các đề án, đồng thời nâng cao chất lượng dân số, chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh.
b. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển; thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh.
c. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép một số chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khu công nghiệp của tỉnh phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể. Tiếp tục xây dựng thực hiện các chính sách để tác động tới sự phân bố lại dân số hợp lý từng vùng, từng địa phương và trên phạm vi toàn tỉnh.
d. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ dự toán do Sở Y tế, các đơn vị có liên quan và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán thực hiện theo thẩm quyền.
e. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
- Triển khai các đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để thực hiện các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam.
f. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách theo hướng tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, ban hành hướng dẫn việc đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của khu ấp phù hợp với các quy định của pháp luật.
g. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục, vận động thực hiện chính sách trong công tác Dân số trong tình hình mới trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở; Bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường sống góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; Đưa chính sách công tác Dân số vào việc xây dựng hương ước, quy ước của khu dân cư.
Lấy việc thực hiện chính sách công tác Dân số là một tiêu chuẩn để xét công nhận gia đình, cơ quan, đơn vị, xã phường đạt tiêu chuẩn văn hóa hàng năm và là tiêu chí xếp loại cơ quan đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề nghị khen thưởng hàng năm.
h. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế quản lý thông tin truyền thông về lĩnh vực công tác Dân số trong tình hình mới trên các phương tiện truyền thông đại chúng và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm về thực hiện các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh, chính sách dân số.
- Phối hợp với sở, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
i. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp...
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và xây dựng các chiến lược, chương trình, đề án giai đoạn tiếp theo trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương. Thành lập và nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau (Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
j. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các chính sách về di dân, tái định cư; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển.
k. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển; tăng cường triển khai các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
l. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp các số liệu về dân số đầy đủ kịp thời chính xác nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình công tác Dân số trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với chiến lược, mục tiêu dân số.
m. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung các chương trình, dự án, chính sách bố trí dân cư nhằm hỗ trợ thỏa đáng, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại vùng đặc biệt khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
n. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Hướng dẫn kịp thời các quy định, chế độ, quy trình khám, chữa bệnh bảo hiểm đến các cơ sở y tế để tổ chức thực hiện. Phối hợp Sở Y tế triển khai Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản liên quan; xây dựng cơ chế phù hợp để ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế thống kê, báo cáo số liệu người cao tuổi trên địa bàn có thẻ bảo hiểm y tế.
o. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP va Kế hoạch số 94-KH/TU nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trong toàn xã hội.
p. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Hướng dẫn hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách công tác Dân số trong tình hình mới; Triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với thực hiện các nội dung về chính sách công tác Dân số, đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh cụ thể hóa các nội dung về công tác Dân số trong các tiêu chí gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, khu nhà trọ văn hóa; thực hiện chức năng giám sát trong việc thực hiện chính sách công tác Dân số trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Các tổ chức đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo các cấp Hội cơ sở, đơn vị trực thuộc lồng ghép việc thực hiện chính sách công tác Dân số trong tình hình mới với nhiệm vụ của tổ chức mình. Phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, cán bộ, công chức và công nhân lao động thực hiện chính sách dân số, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác Dân số trên địa bàn tỉnh.
q. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là trong việc lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động cân đối nguồn lực và huy động các nguồn lực khác để đầu tư bổ sung bảo đảm nguồn lực công tác dân số thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiên.
Yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả và đúc kết kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân số trong tình hình mới. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 12) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế (thông qua Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 2Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 7424/BYT-TCDS năm 2019 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 13Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- Số hiệu: 4651/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra