Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2147/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3363/TTr-SYT ngày 11/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Điều 2. Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ nội dung tại Kế hoạch chủ động triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH BẮC KẠN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm hành chính và dân số
Bắc Kạn là tỉnh miền núi phía Bắc, được tái lập tháng 01 năm 1997, với diện tích tự nhiên 4.859,96km2; có 08 đơn vị hành chính (gồm 07 huyện và 01 thành phố) với 108 xã, phường, thị trấn (gồm 96 xã, 06 phường và 06 thị trấn). Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 01/4/2019, dân số tỉnh Bắc Kạn là 313.905 người (chủ yếu là dân tộc thiểu số), trong đó dân tộc Kinh có 37.615 người, chiếm 11,98%; dân tộc Tày có 165.055 người, chiếm 52,58%; dân tộc Nùng có 28.709 người, chiếm 9,15%; dân tộc Dao có 56.063 người, chiếm 17,86%; dân tộc Mông có 22.607 người, chiếm 7,20%; dân tộc Sán Chay có 1.680 người, chiếm 0,54%; còn lại là các dân tộc khác có 2.176 người, chiếm 0,69%. Mật độ dân số 65 người/km2.
2. Mục tiêu giải quyết các vấn đề dân số và phát triển
Thành công của chính sách dân số trong những năm qua đã hạn chế được gia tăng dân số, chất lượng dân số được nâng lên, qua đó có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nhiều thách thức mới cũng nảy sinh như: Mức sinh còn khác biệt giữa các địa phương, mất cân bằng giới tính khi sinh ở trẻ em đã ở mức cao, dân số đang bước vào giai đoạn già hóa...
Nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức do tình hình dân số mang lại, Nghị Quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)về công tác dân số trong tình hình mới đã cụ thể hóa việc chuyển “trọng tâm” thông qua việc đề ra 06 nhóm mục tiêu toàn diện, bao trùm các mặt quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, đặc biệt là chất lượng dân số. Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với quan điểm chỉ đạo tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và với mục tiêu là duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Những thành tựu của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) thời gian qua đã góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh chính trị, an sinh xã hội; người dân từng bước được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe... thuận tiện và dễ dàng hơn; các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ngày càng dễ tiếp cận đã tác động tích cực đến việc kiềm chế tăng sinh và sinh con thứ 03 trở lên, góp phần từng bước ổn định quy mô phát triển số dân và cải thiện chất lượng dân số, kiềm chế và giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh… Tuy nhiên từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên có chiều hướng gia tăng, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) mặc dù đã giảm song vẫn còn ở mức cao so với trung bình cả nước, chất lượng dân số chưa cao.
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới và Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU, đồng thời nhằm từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với những nội dung chính như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
1. Quy mô dân số và mức sinh
Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở, quy mô dân số tỉnh Bắc Kạn thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 313.905 người. So với năm 2009, quy mô dân số Bắc Kạn tăng thêm 20.079 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 0,66%/năm.
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của Bắc Kạn năm 2019 đạt 2,14 con/phụ nữ (năm 20161 là 2,4 con). Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh giảm từ 18‰ năm 2016 đến năm 2019[1] còn 13,7‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân hàng năm khoảng 8,3% trong tổng số trẻ sinh.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 20161 là 1,89%, năm 20193 là 0,98%.[2]
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại năm 20161 là 79,3%; năm 20193 là 65%.
2. Cơ cấu dân số
- Năm 20192 dân số từ 0-14 tuổi chiếm 25,4%; từ 15-64 tuổi chiếm 67,9% và trên 65 tuổi trở lên chiếm 6,7% trong tổng số dân. Qua đó nhận thấy tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động gấp 02 lần so với tỷ trọng dân số trong độ tuổi phụ thuộc, tỉnh Bắc Kạn đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số “vàng”.
- Tỷ số giới tính khi sinh năm 20163 là 106,1 bé trai/100 bé gái, năm 20193 là 112 bé trai/100 bé gái.
3. Chất lượng dân số
- Các chỉ số sức khỏe của người dân được cải thiện, tuổi thọ bình quân năm 20161 là 72,4 tuổi; năm 20192 là 72,6.
- Các chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em của tỉnh được cải thiện qua từng năm, cụ thể: Tỷ suất chết mẹ năm 2016 là 36,5/100.000 trẻ đẻ sống, năm 2019 là 43,3/100.000 trẻ đẻ sống; tỷ suất chết trẻ em dưới 01 tuổi hằng năm đều giảm: Năm 20161 là 17,3‰, năm 20192 là 16,6%; tỷ suất chết trẻ em dưới 05 tuổi năm 20161 là 26‰, năm 20192 là 24,9‰.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được mở rộng; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế ngày càng được đầu tư, phát triển từ tỉnh đến cơ sở, cả công và tư. Tỉnh có 01 Bệnh viện Đa khoa cấp tỉnh, trong đó có 02 khoa sản và khoa nhi được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị y tế hiện đại; 8/8 Trung tâm Y tế huyện/thành phố có đầy đủ trang thiết bị cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; 108/108 xã, phường, thị trấn có Trạm Y tế được xây dựng và cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết thực hiện dịch vụ KHHGĐ. Đội ngũ cán bộ y tế có trình độ về sản, nhi đã được bố trí tại tuyến huyện và tuyến xã (8/8 Trung tâm Y tế tuyến huyện có Bác sỹ chuyên khoa cấp I về sản và nhi; 88/108 trạm y tế tuyến xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 100% thôn, bản có nhân viên y tế thôn bản đã qua đào tạo đang hoạt động). Trình độ cán bộ y tế ngày càng được nâng cao thông qua các hình thức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, giám sát lồng ghép. Những người hoạt động không chuyên trách và nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số được đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng thực hiện và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ở cơ sở y tế và cộng đồng. Cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số thường xuyên được tập huấn về kiến thức, kỹ năng tư vấn, cung cấp các biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng, đồng thời cử cán bộ tham gia thực hiện chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đến các xã có mức sinh còn cao, xã vùng sâu, vùng khó khăn của tỉnh đạt hiệu quả.
Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe trẻ em ngày càng được nâng cao. Bệnh viên Đa khoa tỉnh là đơn vị tuyến cuối của tỉnh có đội ngũ nhân viên y tế có trình độ có thể thực hiện được các thủ thuật chăm sóc sản khoa, nhi khoa thiết yếu và cấp cứu sản khoa, nhi khoa ở tuyến dưới chuyển đến và thực hiện được một số dịch vụ kỹ thuật cao như cắt tử cung qua đường âm đạo, mổ nội soi, chụp tử cung vòi trứng, cấp cứu trẻ sơ sinh nhẹ cân... 8/8 Trung tâm Y tế huyện/thành phố có khoa ngoại sản, khoa nội nhi có thể thực hiện được các dịch vụ chăm sóc sản khoa và nhi khoa thiết yếu; 4/8 Trung tâm Y tế có đơn nguyên sinh thực hiện việc chăm sóc sơ sinh nhẹ cân, non tháng có hiệu quả; 6/8 Trung tâm Y tế huyện có thể mổ lấy thai, mổ cấp cứu sản phụ khoa khác. 108/108 Trạm Y tế tuyến xã khám, quản lý thai nghén và khám chữa bệnh thông thường cho trẻ em, thực hiện tiêm thuốc tránh thai; 58/108 Trạm Y tế tuyến xã thực hiện được các thủ thuật như đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai; 31/108 Trạm Y tế tuyến xã thực hiện được thủ thuật hút thai; 79/108 Trạm Y tế xã có đỡ đẻ thường ngôi chỏm. Các phương tiện tránh thai phi lâm sàng được cung cấp từ nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số.
- Đời sống của người dân dần được nâng cao cả về điều kiện kinh tế, thu nhập và văn hóa tinh thần.
4. Phân bố dân số và di cư
Theo kết quả điều tra dân số thời điểm 01/4 hằng năm, từ năm 2009 đến năm 2019 dân số thành thị tăng 17.947 người (bình quân 1.795 người/năm), nông thôn tăng 2.130 người (bình quân 213 người/năm); tỷ suất nhập cư của tỉnh Bắc Kạn năm 2019 là 7,8‰; tỷ suất xuất cư năm 2019 là 48‰. Phân bố dân số gắn với đô thị hóa, công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu lao động, giải quyết tình trạng mất cân đối lao động, việc làm. Tỷ lệ dân số đô thị năm 20192 là 20,7%.
Thực hiện Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, những năm qua tỉnh Bắc Kạn luôn quan tâm, triển khai có hiệu quả công tác quản lý dân số di cư tự do đến và đi thông qua công tác kiểm tra hộ khẩu, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm đảm bảo an ninh trật tự; triển khai nhiều chương trình, dự án tái định cư, phát triển kinh tế, xã hội; tăng cường tuyên truyền vận động an cư lạc nghiệp nhằm hạn chế tình trạng di dân tự do, từng bước ổn định quy hoạch dân cư…
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác truyền thông được chú trọng, triển khai đồng bộ bằng nhiều hình thức. Cơ quan chuyên môn và các cơ quan liên quan đã thực hiện tốt việc triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Sáu khóa XII; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam và các văn bản của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên của các cấp, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến xã và thôn, xóm, tổ dân phố của 100% số xã trong tỉnh. Tập trung tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng theo hướng: Sinh ít con ở vùng có mức sinh cao; sinh đủ 02 con ở vùng có mức sinh thấp; tăng cường tuyên truyền về lợi ích KHHGĐ, quy mô gia đình nhỏ, không đẻ sớm, đẻ dày, thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, duy trì khoảng cách giữa các lần sinh; truyền thông về lợi ích của việc tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, vai trò của chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, tác hại của việc nạo phá thai; đặc biệt tập trung các nội dung truyền thông giảm thiểu tình trạng mang thai ngoài ý muốn và phá thai ở tuổi vị thành niên, thanh niên, truyền thông hướng tới hình thành và phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (CSSKNCT); cung cấp thông tin về CSSKNCT tại cơ sở, hệ lụy của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đối với sức khỏe bà mẹ, trẻ em và giống nòi, cách chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì...
6. Dịch vụ dân số
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số được củng cố và phát triển, các mô hình cung cấp dịch vụ linh hoạt, chất lượng và được triển khai đến tận người dân; phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được đổi mới căn bản.
- Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trước đây chỉ được cung cấp tại cơ sở y tế công từ tuyến huyện trở lên, nay đã được thực hiện tại các Trạm Y tế tuyến xã và các cơ sở y tế tư nhân; nhiều dịch vụ đã được đưa đến tận nơi người có nhu cầu.
- Các phương tiện tránh thai ngày càng đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn; nhiều dịch vụ nâng cao chất lượng dân số như khám sức khỏe tiền hôn nhân, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh, tật trước sinh và sơ sinh được triển khai, từng bước mở rộng.
- Số người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT của Bộ Y tế thực hiện năm 2019 là 18.441 người, số người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe là 14.230 người, số người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế là 41.900 người. Toàn tỉnh hiện nay đã bố trí 03 bàn khám riêng cho người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn; có 57 giường điều trị nội trú ưu tiên cho người cao tuổi; thực hiện khám chữa bệnh cho người cao tuổi bị bệnh nặng không đi lại được là 294 người.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
7.1. Công tác tổ chức
- Tại cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ cấp tỉnh; hiện nay được lồng ghép và thực hiện chung với Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân của tỉnh. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS - KHHGĐ ở địa phương, tại Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 11/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Bắc Kạn.
- Tại các huyện, thành phố: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ. Mỗi huyện, thành phố thành lập 01 Trung tâm DS - KHHGĐ theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Trung tâm DS - KHHGĐ cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS - KHHGĐ ở địa phương. Từ 01/7/2019, Trung tâm DS - KHHGĐ cấp huyện sáp nhập vào Trung tâm Y tế cấp huyện theo Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Tại các xã, phường, thị trấn và thôn, bản: Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ. Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 người làm hoặc kiêm nhiệm công tác DS - KHHGĐ; mỗi thôn, bản có 01 người làm hoặc kiêm nhiệm cộng tác viên DS - KHHGĐ theo Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND tỉnh ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân tỉnh Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Từ 01/8/2020 đến nay, không còn chức danh người làm công tác DS - KHHGĐ ở xã/phường/thị trấn, không có chức danh cộng tác viên DS - KHHGĐ theo Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
7.2. Công tác quản lý, điều hành
- Tỉnh ủy Bắc Kạn đã ban hành Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
- Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành:
Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
Hướng dẫn số 484/HD-UBND ngày 12/11/2018 về thực hiện Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 về việc sáp nhập Trung tâm DS - KHHGĐ thuộc Chi cục DS - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.
Hướng dẫn số 489/HD-UBND ngày 14/8/2020 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Ngoài ra, hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác dân số; chỉ đạo thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác dân số. Các ngành và địa phương từ tỉnh đến cơ sở đã tổ chức hội nghị chuyên đề hoặc lồng ghép trong các hội nghị báo cáo viên, tập huấn, hoạt động truyền thông... để phổ biến, quán triệt và tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) tại các địa phương, đơn vị.
1. Về quy mô dân số và mức sinh
Mức sinh giảm chưa vững chắc, còn tiềm ẩn nguy cơ tăng sinh trở lại (tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên qua các năm đều tăng, năm 2016 là 7,3%, năm 2019 là 8,8%).
2. Về cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” về mặt số lượng nhưng chất lượng dân số còn thấp, chưa có nghiên cứu sâu để đề ra giải pháp, ban hành cơ chế chính sách đồng bộ phát huy lợi thế dân số vàng. Tốc độ già hóa dân số nhanh, hệ thống bảo trợ, an sinh xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu; mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa phát triển...
3. Về chất lượng dân số
- Công tác quản lý thai nghén đã thực hiên tốt, tuy nhiên nhiều đơn vị chưa thực hiện đúng quy trình theo hướng dẫn quốc gia; việc sàng lọc, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ trong thời kỳ thai nghén thực hiện chưa có hiệu quả, còn bỏ sót những trường hợp thai nghén có nguy cơ cao dẫn đến tử vong mẹ; việc sàng lọc, chẩn đoán trước sinh chưa được thực hiện tốt, đặc biệt sàng lọc 03 bệnh lây truyền từ mẹ sang con chưa được triển khai tại tỉnh. Phụ nữ có thai được sàng lọc các bệnh bẩm sinh chưa được thực hiện rộng khắp, sàng lọc sơ sinh chưa được thực hiện thường xuyên tại các cơ sở y tế; tình trạng nạo, phá thai vẫn còn nhiều; việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho các nhóm dân số đặc thù như người dân tộc thiểu số, người chưa thành niên, thanh niên, nam giới, người có HIV chưa đáp ứng; dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô sinh còn hạn chế. Sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện rộng rãi.
- Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến huyện, tuyến xã và thôn, bản còn nhiều hạn chế:
Đối với Trung tâm Y tế tuyến huyện: Chỉ có 4/8 huyện có đơn vị sơ sinh với đầy đủ trang thiết bị (lồng ấp, CPAP, đèn chiếu vàng da) đang hoạt động; có 2/8 đơn vị chưa thực hiện được mổ lấy thai và mổ cấp cứu sản phụ khoa khác.
Đối với Trạm Y tế tuyến xã: Hầu hết hiện nay không có sản phụ đến đẻ tại xã, chỉ có 31 xã thực hiện được thủ thuật hút thai, tuy nhiên cũng rất ít khách hàng đến tuyến xã nhận dịch vụ này.
Đối với tuyến thôn, bản: Vẫn còn một số nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số chưa nhiệt tình trong công việc do mức phụ cấp còn thấp.
- Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ còn hạn chế, đặc biệt ở địa bàn vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ nam nữ thanh niên được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn thấp; vẫn còn tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Việc bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người còn rất hạn chế, đặc biệt là dân tộc ít người.
4. Về phân bố dân số và di cư
- Trên địa bàn tỉnh có ít khu công nghiệp, khu chế xuất và ít doanh nghiệp hoạt động, khu vực đô thị chậm phát triển có tác động đến tình trạng di cư và phân bố dân số. Di dân, dịch chuyển lao động ra ngoài tỉnh diễn ra ở cả khu vực thành thị và nông thôn, tác động đến quy mô, cơ cấu dân số; tỷ lệ dân số đô thị còn thấp, dân số sống ở nông thôn, phụ thuộc vào nông nghiệp còn cao.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư chưa được vận hành. Hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số còn hạn chế do tổ chức bộ máy làm công tác dân số không ổn định, đặc biệt là ở cơ sở; không có công chức chuyên ngành công nghệ thông tin ở cấp tỉnh. Việc quản lý dân số còn thiếu thống nhất, phân tán, gây khó khăn cho người dân trong các giao dịch dân sự, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội và hoạch định chính sách, lồng ghép chính sách dân số với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
5. Về công tác truyền thông dân số
Công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao; nội dung truyền thông vẫn chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng toàn diện tới các yếu tố dân số; chưa khai thác, phát huy được nhiều lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại; giáo dục về sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên hiệu quả chưa cao. Giáo dục giới tính chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ; đặc biệt trong thời gian gần đây do không có kinh phí nên công tác truyền thông có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu quả.
6. Về dịch vụ dân số
- Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng còn cao, việc cung cấp phương tiện tránh thai chưa được đầy đủ, kịp thời, chất lượng dịch vụ còn hạn chế. Khả năng tiếp cận dịch vụ tránh thai còn hạn chế, vẫn còn một số cơ sở y tế tuyến xã chưa cung cấp được dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật. Dịch vụ hỗ trợ sinh sản mới chỉ tập trung ở các cơ sở y tế lớn với chí phí còn cao, làm hạn chế khả năng tiếp cận.
- Tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên vẫn còn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Kiến thức và kỹ năng sống của vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình còn nhiều hạn chế.
- Việc quản lý dịch vụ phá thai ở các cơ sở y tế vẫn còn nhiều bất cập, nhất là các cơ sở y tế tư nhân. Các dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, tầm soát chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh, sơ sinh chưa được đầu tư đúng mức.
- Mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và các cơ sở chăm sóc tập trung chưa phát triển.
7. Về công tác tổ chức, quản lý, điều hành
- Tổ chức bộ máy còn thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp. Chức năng, nhiệm vụ chưa được điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân số.
- Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ cấp tỉnh được lồng ghép và thực hiện chung với Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe Nhân dân của tỉnh nên việc tham mưu, đề xuất, cung cấp các thông tin, hoạt động về công tác DS - KHHGĐ của cơ quan chuyên môn cho lãnh đạo các cấp, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan chưa được kịp thời. Chỉ tiêu biên chế tại cơ quan chuyên môn ngày càng bị cắt giảm, số người làm việc không đủ, thiếu nhân lực so với danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Tổ chức bộ máy cấp huyện thay đổi theo mô hình tổ chức mới nên nhiều huyện còn khó khăn, vướng mắc khi chỉ đạo, triển khai thực hiện. Trung tâm DS - KHHGĐ cấp huyện sáp nhập vào Trung tâm Y tế đa chức năng, nhân lực Phòng Dân số của một số đơn vị được điều chuyển sang khoa, phòng khác hoặc bố trí kiêm nhiệm thêm các công việc khác nên ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho công tác dân số.
- Việc sắp xếp kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác dân số; cộng tác viên dân số cấp xã theo Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018, Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Hướng dẫn số 484/HD-UBND ngày 12/11/2018, Hướng dẫn số 489/HD-UBND ngày 14/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên việc kiện toàn tổ chức làm công tác dân số ở cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tập huấn các kiến thức cơ bản chuyên môn nghiệp vụ về dân số tại cơ sở chưa được kịp thời; mức phụ cấp còn thấp nên ảnh hưởng đến kết quả công việc.
- Một số cấp ủy, chính quyền nhất là ở cơ sở chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DS - KHHGĐ nên trong lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025.
- Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế về ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025.
- Kết luận số 199-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông dân số đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Mục tiêu chung
Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần… góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế
- Quy mô dân số đạt 356.700 người (tỷ lệ tăng dân số hằng năm 01%).
- Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con).
- Trẻ em dưới 06 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí.
- Mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ nói riêng được phủ kín đến xã, phường, thị trấn.
2.2. Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22,5%.
- Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9,8%.
- Tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 45%.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 50%.
- Giảm 50% số cặp tảo hôn và số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 67 năm; trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi đối với nam đạt 167cm, nữ đạt 156cm. Phấn đấu chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh bằng mặt bằng chung của cả nước.
2.4. Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 20%.
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.5. Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế - xã hội
- 90% dân số của tỉnh được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- 50% ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững
Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút vốn đầu tư nước ngoài; chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…) hiện có; nghiên cứu xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm; đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
2.7. Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 20% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- 30% người cao tuổi trực tiếp kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân, tạo sự đồng thuận cao về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới và Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới.
- Ban hành các Nghị quyết, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp từng giai đoạn và thực tiễn của tỉnh. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới. Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình công tác dân số; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Nhân dân tham gia tích cực vào công tác dân số. Huy động các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia thực hiện và giám sát công tác dân số. Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan dân số chuyên trách với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia triển khai thực hiện.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho các Sở, Ngành, địa phương và cơ quan báo chí để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình hiện nay.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, phương pháp, nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền thông đại chúng; chú trọng truyền thông trực tiếp; phát triển những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại. Chuyển nội dung truyền thông, giáo dục từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cặp vợ chồng trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; thực hiện bình đẳng giới, không lựa chọn giới tính khi sinh. Khơi dậy phong trào thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao tầm vóc, thể lực. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, xã hội hóa, huy động hiệu quả các nguồn lực vào công tác truyền thông giáo dục; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông; lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể; nâng cao chất lượng, số lượng các chương trình, tin, bài về dân số, KHHGĐ/sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên truyền hình; tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như Internet, truyền thông đa phương tiện.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp; triển khai đa dạng, có hiệu quả các hoạt động truyền thông về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng vùng. Tập trung nâng cao chất lượng dân số, bình đẳng giữa con gái và con trai; ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo lực giới; chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi; bình đẳng giới và vai trò của nam giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tập trung truyền thông với nhóm vị thành niên và thanh niên, truyền thông tập trung vào sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, chăm sóc dinh dưỡng, chế độ tập luyện và vệ sinh cá nhân, phòng, chống HIV/AIDS; mất cân bằng giới tính khi sinh; tư vấn và chăm sóc người cao tuổi. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và Nhân dân nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, nhất là ở các vùng nông thôn.
- Mở rộng các dịch vụ tư vấn với nội dung, hình thức phong phú. Đẩy mạnh giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, dân số và phát triển, giới và giáo dục giới tính; bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng và các trường dạy nghề… Tăng cường truyền thông thông qua các hình thức giáo dục kết hợp với giải trí, tham vấn, tự học và sinh hoạt ngoại khóa, huy động sự tham gia tự nguyện của vị thành niên và thanh niên. Các hình thức giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi, các phạm trù đạo đức, thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, đoàn thể, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động về giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, phòng ngừa HIV/AIDS, bình đẳng giới cho nhóm vị thành niên, thanh niên trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là nhóm lao động di cư trẻ, lao động tự do, công nhân trong các khu công nghiệp thông qua các phương pháp tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Cung cấp sản phẩm, tài liệu truyền thông đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với phong tục tập quán, văn hóa, tôn giáo địa phương (Pa nô, áp phích, tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, đĩa CD, VCD,…) phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính.
3. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về dân số
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về dân số trên cơ sở triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật về dân số.
- Làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá, phối hợp thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về dân số và phát triển, nhất là các hoạt động dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số và phát triển. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
- Đảm bảo chất lượng thu thập thông tin, số liệu chuyên ngành trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng các nghiên cứu dự báo về dân số phục vụ yêu cầu xây dựng quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
4.1. Dịch vụ dân số
Duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật. Bổ sung, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị hành chính, y tế; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường giám sát kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn và quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ. Nâng cao chất lượng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Kiện toàn và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa vào cộng đồng của đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số. Tăng cường triển khai đề án, dự án đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ, sức khỏe sinh sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/sức khỏe sinh sản có chất lượng cho người dân nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, tính bền vững của chương trình dân số. Thực hiện tốt xã hội hóa chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Mở rộng dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
4.2. Nâng cao chất lượng dân số
- Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh: Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí, nâng cao nhận thức cho những người làm công tác truyền thông. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nói chuyện chuyên đề, cung cấp kiến thức sâu rộng trong mọi tầng lớp Nhân dân nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của người dân, cộng đồng, xã hội về bình đẳng giới, vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái; chung tay giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác. Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng nội dung bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái, con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị, các buổi sinh hoạt ngoại khóa của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.
Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm.
Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tập huấn về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, cán bộ quản lý và cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai công lập và tư nhân.
- Nâng cao chất lượng dân số thông qua hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: Thực hiện xã hội hóa chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền tư vấn quản lý cho các nhóm đối tượng, tổ chức hội nghị nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn tập trung cho phụ nữ mang thai, phụ nữ có nguy cơ cao.
- Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân: Mở rộng địa bàn thực hiện mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân”. Nâng cao nhận thức, kỹ năng tư vấn cho vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, cung cấp, nâng cao hiệu quả và tăng cường sự tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niênnhằm cải thiện bền vững chất lượng dân số trong toàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, vận động và giáo dục về sức khỏe sinh sản/KHHGĐ với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; xây dựng, sản xuất và phân phối các tài liệu truyền thông về sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; tư vấn sức khoẻ cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn... Tuyên truyền, vận động thông qua các kênh truyền thông thích hợp tại các điểm triển khai. Tổ chức các hội nghị chuyên đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số - phát triển, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giáo dục giới tính, kiến thức và kỹ năng sống, bình đẳng giới trong các trường học.
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền Luật Người cao tuổi và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng. Triển khai thành lập các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các tuyến.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại xã hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi. Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng tác viên, tình nguyện làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống “Kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Bảo đảm đủ mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới. Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho công tác dân số nhằm nâng cao chất lượng dân số, ưu tiên đầu tư cho các xã, phường, thị trấn đông dân có mức sinh, tỷ số giới tính khi sinh, tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên cao.
- Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm Nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, đồng thời với quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số ở cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ,...
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí Trung ương, địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025.
2. Các chương trình, dự án, đề án thực hiện Kế hoạch
- Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đề án “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên”.
- Mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh.
- Hoạt động nâng cao chất lượng thông tin cơ sở dữ liệu.
- Các hoạt động tổ chức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Hoạt động nâng cao chất lượng dân số (phối hợp với các ngành).
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông dân số.
3. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các đề án, kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cụ thể trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; hướng dẫn triển khai triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số và phát triển trong Nhân dân. Hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
3.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động chương trình, dự án có liên quan; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi.
3.4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du Lịch
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về dân số và phát triển. Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước về chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung chính sách dân số và phát triển là một tiêu chí đánh giá khu dân cư, đơn vị và gia đình văn hóa. Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia sinh hoạt văn hóa văn nghệ, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục thể thao phù hợp với sức khỏe.
3.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ sở xuất bản và phát hành sách, ấn phẩm tài liệu nhằm ngăn chặn việc tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi, ngăn chặn các trang thông tin điện tử vi phạm các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi.
3.6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển. Theo dõi công tác thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số và phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch ở địa phương theo quy định.
3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về dân số, giới, giới tính, bình đẳng giới... cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên trong trường học về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, bình đẳng giới.... xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục ở các lứa tuổi, cấp học phù hợp; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
3.8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về công tác dân số và phát triển trên sóng phát thanh, truyền hình, trên báo và Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3.9. Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan của tỉnh triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
3.10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền về các hoạt động của công tác dân số và phát triển.
3.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Hội, đoàn thể
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tăng cường hoạt động tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển; xây dựng quy chế, quy định của tổ chức nhằm thực hiện tốt công tác dân số và phát triển. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh.
3.12. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Hướng dẫn Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi thuộc địa bàn quản lý; thống kê, cung cấp thông tin về người cao tuổi. Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
3.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, đưa các mục tiêu dân số và phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết về dân số và phát triển theo thẩm quyền, quy định, phù hợp với thực tế địa phương; giao chỉ tiêu kế hoạch dân số và phát triển hằng năm cho từng xã, phường, thị trấn.
- Bố trí các nguồn lực triển khai các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Y tế phối hợp với các Phòng, Ban liên quan hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn; khen thưởng và biểu dương kịp thời những tập thể và cá nhân thực hiện tốt; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
- Hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
Phụ lục: CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Kèm theo Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT | Chỉ báo | Đơn vị | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Mục tiêu cần đạt năm 2030 |
1 | Mục tiêu 1: Quy mô dân số và mức sinh | ||||||||||||
1.1 | Quy mô dân số | Nghìn người | 317.675 | 325.480 | 333.285 | 341.090 | 348.895 | 356.700 | 360.270 | 363.840 | 367.410 | 370.980 | 374.550 |
1.2 | Tổng tỷ suất sinh | Con/ phụ nữ | 2,14 | 2,13 | 2,12 | 2,11 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 |
1.3 | Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi 15 - 49 tuổi sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại | % | 65 | 65,5 | 66 | 66,5 | 67 | 67,5 | 68 | 68,5 | 69 | 69,9 | 70 |
2 | Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý | ||||||||||||
2.1 | Tỷ số giới tính khi sinh | Số bé trai/ | 112 | 111,6 | 111,2 | 110,8 | 110,4 | 110 | 109,8 | 109,6 | 109,4 | 109,2 | 109 |
2.2 | Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi | % | 25,4 | 24,8 | 24,2 | 23,6 | 23,0 | 22,5 | 22,4 | 22,3 | 22,2 | 22,1 | 22 |
2.3 | Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên | % | 6,7 | 7,3 | 7,9 | 8,6 | 9,2 | 9,8 | 10 | 10,3 | 10,5 | 10,7 | 11 |
2.4 | Tỷ lệ phụ thuộc chung | % | 40 | 41 | 42 | 43 | 44 | 45 | 45,8 | 46,6 | 47,4 | 48,2 | 49 |
3 | Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số | ||||||||||||
3.1 | Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 40 | 42 | 44 | 46 | 48 | 50 | 58 | 66 | 74 | 82 | 90 |
3.2 | Tỷ lệ cặp tảo hôn | % | 10 | 12 | 15 | 17 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | 45 | 50 |
3.3 | Tỷ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống | % | 5 | 7 | 10 | 15 | 20 | 25 | 40 | 46 | 52 | 58 | 60 |
3.4 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất | % | 15 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | 46 | 52 | 58 | 64 | 70 |
3.5 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất | % | 30 | 36 | 42 | 48 | 54 | 60 | 66 | 72 | 78 | 84 | 90 |
3.6 | Tuổi thọ bình quân | Tuổi | 72,6 | 73 | 73,4 | 73,8 | 74,2 | 74,5 | 74,6 | 74,7 | 74,8 | 74,9 | 75 |
3.7 | Tuổi thọ khỏe mạnh | Tuổi | 66 | 66,2 | 66,4 | 66,6 | 66,8 | 67 | 67,2 | 67,4 | 67,6 | 67,8 | 68 |
3.8 | Chiều cao nam giới 18 tuổi | Cm | 165 | 165,4 | 165,8 | 166,2 | 166,6 | 167 | 167,3 | 167,6 | 167,9 | 168,2 | 168,5 |
3.9 | Chiều cao nữ giới 18 tuổi | Cm | 155 | 155,2 | 155,4 | 155,6 | 155,8 | 156 | 156,3 | 156,6 | 156,9 | 157,2 | 157,5 |
4 | Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh | ||||||||||||
4.1 | Tỷ lệ dân số đô thị | % | 20,7 | 21 | 21,3 | 21,5 | 21,7 | 22 | 22,8 | 23,6 | 24,4 | 25,2 | 26 |
5 | Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội | ||||||||||||
5.1 | Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | % | 80 | 82 | 84 | 86 | 88 | 90 | 92 | 94 | 96 | 98 | 100 |
5.2 | Tỷ lệ ngành, lĩnh vực địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội | % | 5 | 10 | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 | 100 |
6 | Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triểu đất nước nhanh, bền vững | ||||||||||||
7 | Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi | ||||||||||||
7.1 | Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi | % | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 26 | 32 | 38 | 44 | 50 |
7.2 | Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất | % | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 34 | 38 | 42 | 46 | 50 |
7.3 | Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung | % | 80 | 82 | 84 | 86 | 88 | 90 | 92 | 94 | 96 | 98 | 100 |
1. Theo niên gián thống kê DS-KHHGĐ 2006-2016; 2. Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 của Cục Thống kê; 3. Theo Kho DLCD của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bắc Kạn; 4. Theo niên gián thống kê năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn
- 1Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 2Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 3Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
- 7Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 9Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 1Chỉ thị 39/2004/CT-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Kết luận 119/KL-TW năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Hướng dẫn 484/HD-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 19Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 20Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 21Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 22Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 23Hướng dẫn 489/HD-UBND năm 2020 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 24Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 25Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
- 26Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau
- 27Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 28Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- Số hiệu: 2147/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra