Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 105/KH-UBND

Cà Mau, ngày 22 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU

Phần I

TÌNH HÌNH 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2020

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Quy mô dân số và mức sinh

Năm 2020, theo số liệu niên giám thống kê, dân số tỉnh Cà Mau là 1.195.696 người, với 301.901 hộ, phân theo giới tính nam, nữ... Trong đó, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi là 238.661 người.

Tỷ lệ giảm sinh là một trong những chỉ tiêu mà nhiều năm qua Cà Mau đã kiên trì thực hiện. Cụ thể từ việc thực hiện mục tiêu xây dựng quy mô gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con), các chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) được triển khai rộng khắp trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa đã có sự tác động kiềm chế mức tăng sinh và giảm sinh con thứ ba trở lên.

Từ năm 2011 Cà Mau đã đạt mức sinh thay thế, với số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 02 con; tỷ suất sinh thô đã giảm từ 15,79‰ năm 2011 xuống 14,52‰ năm 2015 và đến năm 2020 giảm còn 13,20‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,21% năm 2011 xuống 1,08% năm 2015 và đến năm 2020 giảm còn 0,81%; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 5,51% xuống còn 3,45% qua 10 năm thực hiện Chiến lược.

Những kết quả đạt được đã nêu trên, đó là sự nỗ lực quyết tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự tham gia đóng góp tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, sự nhận thức của người dân trong việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của những người làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở; trong đó có đội ngũ cán bộ chuyên trách và lực lượng cộng tác viên DS-KHHGĐ. Những kết quả đó đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, góp phần tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ cấu dân số

Tỉnh Cà Mau đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) khá dồi dào và có xu hướng tăng nhanh đan xen với già hóa dân số, theo số liệu tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019 thì số người trong độ tuổi từ 15 - 59 khoản 771.367 nghìn người chiếm 64,58% dân số toàn tỉnh. Điều này là cơ hội cho phát triển, song cũng tạo ra những thách thức lớn về giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm và chăm sóc y tế. Tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao (năm 2020 là 113,5 bé trai/100 bé gái). Nếu tình trạng này kéo dài và không có biện pháp kiềm chế thích hợp sẽ tác động xấu đến trật tự, an ninh xã hội, gây khó khăn trong việc xây dựng gia đình của các thế hệ tương lai.

3. Chất lượng dân số

3.1. Đề án sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh:

Đề án sàng lọc trước sinh, sơ sinh đã được triển khai với nội dung sàng lọc trước sinh bằng siêu âm hình thái học trên phạm vi toàn tỉnh và sàng lọc sơ sinh đã được triển khai tại Bệnh viện Sản Nhi, 9/9 bệnh viện đa khoa huyện, thành phố.

3.2. Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân:

Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một việc làm cần thiết nhằm mục đích giảm thiểu tối đa số trẻ em sinh ra mắc các bệnh lý về di truyền và dị tật bẩm sinh mà có thể tránh được nếu chúng ta khám tư vấn tốt cho những cặp nam nữ đứng trước ngưỡng của hôn nhân hiểu và thực hiện tốt những nội dung của mục tiêu này. Mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân đã được triển khai tại 33 xã, mỗi xã triển khai vẫn duy trì từ 01 đến 02 câu lạc bộ, các câu lạc bộ sinh hoạt lồng ghép với câu lạc bộ không sinh con thứ 3 trở lên.

3.3. Đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh:

Trong những năm gần đây tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Cà Mau liên tục gia tăng. Trong năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh là 113,5 bé trai/100 bé gái. Qua kết quả trên cho thấy mức độ mất cân bằng giới tính khi sinh tại tỉnh ta đang ở mức báo động, hầu hết các huyện số lượng trẻ sinh ra là nam cao hơn so với nữ. Như vậy, nếu xu hướng này tiếp tục tăng nhanh và không trở lại mức bình thường ở 107 ca sinh bé trai trên 100 ca sinh bé gái, nó sẽ tác động đáng kể tới cơ cấu dân số.

Đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh đã triển khai tại 101 xã, phường, thị trấn. Hàng tháng sinh hoạt lồng ghép với câu lạc bộ tiền hôn nhân, câu lạc bộ không sinh con thứ 3 trở lên. Theo dõi, tổng hợp Kế hoạch giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại các huyện, thành phố.

3.4. Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Cà Mau cũng là tỉnh đang bắt đầu quá trình già hóa dân số, số lượng người cao tuổi ngày càng tăng, theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01 tháng 4 năm 2019 số người từ 60 tuổi trở lên là 142.996 người chiếm 12% tổng dân số toàn tỉnh, cùng với bối cảnh mức sinh thấp, quy mô gia đình nhỏ, chủ yếu là gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và con cái, đòi hỏi phải có các loại hình chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi phù hợp ngày càng bức thiết.

Triển khai có hiệu quả Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh. Nâng cao nhận thức và thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh nhà; cải thiện tình trạng sức khỏe cho người cao tuổi, hỗ trợ người cao tuổi luyện tập, biết cách tự chăm sóc sức khỏe (CSSK) và phục hồi chức năng (PHCN).

3.5. Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai:

Trong giai đoạn 2011 - 2018, mặc dù đề án chưa được phê duyệt chính thức, nhưng Sở Y tế cũng đã lồng ghép với các đề án, dự án khác để tuyên truyền, vận động bằng các hình thức xây dựng pa nô, tờ rơi tuyên truyền, tổ chức hội thảo nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về lợi ích, sự cần thiết của xã hội hóa phương tiện tránh thai (PTTT). Tập huấn cho cộng tác viên về công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng các dịch vụ KHHGĐ theo hướng xã hội hóa.

Thực hiện Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030”, Sở Y tế giao Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án theo kế hoạch hoạt động cụ thể đã được phê duyệt.

3.6. Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên:

Thực hiện Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) giai đoạn 2016 - 2020.

Trong giai đoạn 2016-2019, Sở Y tế đã triển khai thực hiện tại 9/9 huyện, tp. Tập trung ở các địa bàn có tỷ lệ VTN/TN cao, với các hoạt động chủ yếu: tăng cường mô hình truyền thông, tư vấn DS-KHHGĐ trên các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự cho VTN/TN. Phối hợp với các Trường Trung học phổ thông (THPT) trong toàn tỉnh thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ tiền hôn nhân, nói chuyện chuyên đề về kỹ năng sống, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 33/101 xã, phường trong toàn tỉnh. Cung cấp tờ rơi, áp phích tuyên truyền về sức khỏe tiền hôn nhân cho học sinh các Trường THPT trong toàn tỉnh. Tổ chức các buổi sinh hoạt cho các bậc làm cha, mẹ, anh chị trong gia đình của VTN/TN để họ có kỹ năng giáo dục con em lứa tuổi VTN/TN của mình.

Thực hiện Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025”, Sở Y tế giao Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, triển khai thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt.

3.7. Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển:

Hàng năm, Sở Y tế đã triển khai các đợt chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn tại 9 huyện, thành phố.

Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hóa gia đình thực hiện khám và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, KHHGĐ và chăm sóc SKSS tại các xã biển. Các đội dịch vụ này xuống tận cơ sở thực hiện cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, làm mẹ an toàn, phòng chống viêm nhiễm đường sinh sản trong các đợt Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng sâu, vùng xa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thực hiện KHHGĐ. Đặc biệt từ khi triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát dân số vùng biển đảo và ven biển (Đề án 52) tại 47 xã, phường thị trấn thuộc các huyện: Thành phố Cà Mau, U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển thì người dân tại những nơi này được thụ hưởng nhiều hơn những quyền lợi về chăm sóc SKSS/KHHGĐ từ đó góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Duy trì hoạt động tư vấn về chăm sóc SKSS/KHHGĐ và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người làm việc trên biển.

4. Phân bố dân số

Năm 2020, tỉnh Cà Mau có 1.195.696 người, mật độ dân số 226 người/km2, trong đó thành thị là 272.022 người, nông thôn 923.677 người. Tuy nhiên, mật độ phân bố dân cư không đều, tập trung nhiều ở khu vực thành thị và các huyện có tỷ lệ biến động dân số cao như: U Minh, Trần Văn Thời, Ngọc Hiển do người nơi khác đến làm ăn, đánh bắt thủy sản.

5. Công tác truyền thông, giáo dục dân số

Công tác truyền thông, giáo dục được đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận như: xây dựng chuyên mục “Dân số và Chất lượng cuộc sống” phát trên Truyền hình mỗi tháng 01 lần; đăng, phát các tin, bài và phóng sự trên hệ thống thông tin đại chúng, cấp tờ bướm, tờ rơi, sách lật đến tay đối tượng, tư vấn nhóm nhỏ, các cụm dân cư tập trung đông đều có panô, khẩu hiệu để tuyên truyền về Dân số, SKSS; lồng ghép đưa Chương trình giáo dục Dân số và SKSS vào Chương trình trong và ngoài nhà trường; bên cạnh đó còn tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về Dân số và SKSS cho các bộ lãnh đạo cấp huyện, thành phố. Qua đó, đã nâng tầm nhận thức về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) và lợi ích của việc thực hiện KHHGĐ đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cũng như các tầng lớp nhân dân bao gồm cả người chưa thành niên và thanh niên. Do công tác truyền thông được thực hiện thường xuyên, liên tục nên nhận thức, thái độ, hành vi về Dân số và SKSS của các nhóm đối tượng có chuyển biến tích cực. Quy mô gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi; hiểu biết về CSSKSS; sức khỏe bà mẹ, trẻ em (SKBMTE) và thực hành về KHHGĐ trong nhân dân được nâng lên rõ rệt. Phần lớn các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ điều nhận thức được rằng đẻ ít, đẻ thưa là đảm bảo được sức khỏe cho gia đình, nuôi dạy con tốt, đời sống ổn định, kinh tế phát triển, gia đình hạnh phúc...

6. Dịch vụ dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS bao gồm KHHGĐ được củng cố phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Các Trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện, thành phố đều có cán bộ chuyên môn và được đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ điều kiện thực hiện KHHGĐ cũng như khám và điều trị viêm nhiễm đường sinh sản bước đầu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thực hiện tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai. 100% các Trạm Y tế, Phòng khám đa khoa khu vực trong toàn tỉnh có cán bộ chuyên môn được đào tạo những kỹ năng cơ bản về CSSKSS và KHHGĐ theo hướng dẫn quốc gia; cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) phi lâm sàng tại cộng đồng. Cung cấp đầy đủ các loại phương tiện tránh thai (trừ thuốc cấy tránh thai số lượng còn hạn chế) đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng.

Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh và mỗi Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thành phố đều thành lập 01 Đội dịch vụ khám lưu động, các Đội dịch vụ này xuống tận cơ sở thực hiện cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, làm mẹ an toàn, phòng chống viêm nhiễm đường sinh sản trong các đợt Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng sâu, vùng xa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ CSSKSS thực hiện KHHGĐ. Đặc biệt từ khi triển khai thực hiện Đề án 52 tại 47 xã, phường thị trấn thuộc Thành phố Cà Mau và huyện U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển thì người dân tại những đơn vị này được thụ hưởng nhiều hơn những quyền lợi về CSSKSS/KHHGĐ từ đó góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Qua 10 năm thực hiện, công tác DS-KHHGĐ được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ duy trì biện pháp tránh thai đạt từ 80- 81%, trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng theo từng năm và tương ứng từ 72%, lên 75%.

Bên cạnh đó nhận thức của người dân được nâng lên rõ rệt, các mục tiêu trong Chiến lược Dân số SKSS giai đoạn 2011-2020 đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên các chỉ tiêu về CSSKSS vị thành niên, tuổi mãn kinh, nam học, giới tính và tình dục chưa triển khai có hiệu quả, cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn ở những năm tiếp theo.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

7.1. Công tác tổ chức:

Tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và sự nghiệp về công tác Dân số và SKSS từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Bố trí đủ cán bộ chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn và lực lượng cộng tác viên Dân số, Y tế khóm, ấp. Đặc biệt chú trọng một số địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tận hộ gia đình.

Lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình Dân số và SKSS ngay từ khâu lập kế hoạch và tại địa bàn. Kết hợp tổ chức thực hiện công tác Dân số và SKSS theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế - Dân số.

Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về Dân số và SKSS trên cơ sở hệ thống tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ; làm tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về Dân số và SKSS ở tất cả các cấp.

7.2. Công tác quản lý, điều hành:

Công tác tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện:

a) Sở Y tế tham mưu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

- Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 09/10/2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số - SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án “CSSK người cao tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2025”;

- Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

- Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến năm 2025”;

- Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh năm 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau”;

- Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030”;

- Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Thực hiện hướng dẫn của Trung ương, hàng năm Chi cục DS-KHHGĐ đã tham mưu cho Sở Y tế giao chỉ tiêu kế hoạch, phân bổ kinh phí Trung ương, địa phương và hướng dẫn Trung tâm DS-KHHGĐ, Trung tâm Y tế các huyện, tp thực hiện thực hiện công tác DS-KHHGĐ.

b) Công tác kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện:

Kế hoạch thực hiện công tác Dân số được UBND tỉnh phê duyệt, triển khai đến các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đặc biệt là Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố để thực hiện.

Thành lập Ban giám sát thực hiện công tác Dân số và phân công từng thành viên phụ trách địa bàn để hỗ trợ và giám sát các hoạt động tại các địa phương.

Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ và Trung tâm CSKSS là các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát hàng tháng tại cơ sở, duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc họp định kỳ để kiểm điểm vai trò, trách nhiệm hiệu quả công việc và có phương hướng giải quyết cụ thể. Đồng thời thu thập thông tin, báo cáo cụ thể tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ.

8. Kết quả thực hiện các mục tiêu

- Mục tiêu 1: Duy trì được tốc độ tăng dân số ở mức hợp lý, cung cấp các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng cho người dân:

Chỉ tiêu 1: Mức giảm sinh trung bình hàng năm 0,2%o, tỷ suất sinh thô ước tính đạt 13,20%o vào năm 2020;

Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn khoảng 3,45% vào năm 2020;

Chỉ tiêu 3: Quy mô dân số 1,195 triệu người vào năm 2020;

Chỉ tiêu 4: Tổng tỷ suất sinh: 1,9 con vào năm 2020;

Chỉ tiêu 5: Duy trì tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai khoảng 80,81% vào năm 2020. Trong đó, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75%;

- Mục tiêu 2: Kiềm chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh ở mức 113,5 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.

- Mục tiêu 3: Nâng cao hơn nữa chất lượng dân số đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai:

Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn khoảng 15‰ vào cuối năm 2020;

Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ số chết mẹ còn khoảng 10/100.000 trẻ sinh ra sống vào cuối năm 2020;

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi, thể nhẹ cân còn 10,5% và thể thấp còi còn 20% vào cuối năm 2020;

Chỉ tiêu 4: năm 2020 đảm bảo 100% các huyện, thành phố Cà Mau triển khai sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật siêu âm hình thái học và 100% số huyện trong tỉnh triển khai sàng lọc sơ sinh, có 30% số trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh bằng kỹ thuật lấy máu gót chân;

Chỉ tiêu 5: 80% vị thành niên, thanh niên và nam nữ chuẩn bị kết hôn có nhu cầu được cung cấp thông tin và các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ phù hợp, thân thiện và thuận tiện vào năm 2020;

- Mục tiêu 4: Cải thiện sức khỏe sinh sản bao gồm người chưa thành niên và thanh niên:

Chỉ tiêu 1: Giảm còn 16% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào cuối năm 2020;

Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số trường hợp mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục vào cuối năm 2020;

Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ số phá thai xuống 15/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020;

Chỉ tiêu 4: Giảm 10% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào 2020;

Chỉ tiêu 5: Cải thiện SKSS cho các nhóm đối tượng nằm trong địa bàn thuộc Đề án 52. Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc SKSS của các nhóm đối tượng này lên 50%;

- Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 10% vào năm 2020;

Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 10%;

- Mục tiêu 6: Thúc đẩy phân bổ dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố kho dữ liệu thông tin điện tử chuyên ngành DS- KHHGĐ; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

II. TÀI CHÍNH

Tổng kinh phí thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 khoảng: 100.587.000.000 đồng, cụ thể như sau:

1. Kinh phí DS-KHHGĐ: 90.834.000.000 đồng

- Ngân sách Trung ương: 45.652.000.000 đồng.

- Ngân sách địa phương: 32.879.000.000 đồng.

Kinh phí Đề án NCT: 6.100.000 đồng.

Kinh phí Đề án KSMCBGTKS: 6.203.000 đồng.

Kinh phí 3 Đề án còn lại: SLTS&SS, XHHPTTT, VTN năm 2020.

2. Kinh phí Chương trình Chăm sóc SKSS: 9.753.000.000 đồng.

- Ngân sách Trung ương: 7.239.000.000 đồng.

- Ngân sách địa phương: 2.514.000.000 đồng.

III. HẠN CHẾ, BẤT CẬP

1. Quy mô dân số và mức sinh

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, Cà Mau đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ giảm nhanh, đạt mực sinh thay thế vào năm 2011. Theo kết quả điều tra Biến động Dân số vào ngày 01/4 hàng năm và Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 thì Cà Mau đứng thứ 12 trong 21 tỉnh có mức sinh thấp (tổng tỷ suất sinh 1,8 con). Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là duy trì mức sinh thay thế góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho phát triển của tỉnh, tránh được những hiệu ứng không tích cực do quy mô dân số giảm sớm, giảm nhanh nếu mức sinh giảm xuống mức thay thế thì khó đưa mức sinh tăng trở lại, dù có đầu tư lớn cho chính sách khuyến sinh.

2. Phân bố dân số

Tình trạng di dân còn diễn ra phức tạp, sống phân tán... cho nên khó khăn trong quản lý hộ tịch, hộ khẩu và tuyên truyền vận động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.

3. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác dân số đối với sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh nên chưa quan tâm đầy đủ đến công tác này, còn giao khoán cho cơ quan chuyên môn; chưa tạo được sự phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.

Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số không ổn định, luôn thay đổi, việc sáp nhập, tách ghép làm ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Số lượng cộng tác viên xã, phường, thị trấn toàn tỉnh bị cắt giảm và kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền vận động đối tượng thực hiện các chỉ tiêu DS-KHHGĐ.

Kinh phí thù lao hỗ trợ cho cộng tác viên dân số còn thấp so với nhiệm vụ được giao đồng thời giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý cấp kinh phí, trong khi Trạm Y tế quản lý chuyên môn nghiệp vụ, đây là khó khăn, cản trở lớn cho hoạt động của công tác dân số tại cơ sở và phần nào làm giảm đi sự nhiệt tình và tham gia cống hiến của đội ngũ này.

Kinh phí đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ giảm mạnh, dẫn tới không đủ nguồn lực cho các hoạt động thiết yếu.

Một số Trung tâm Dân số, Trung tâm Y tế huyện, thành phố chưa thường xuyên đôn đốc việc thu thập cập nhật thông tin tại địa bàn nên tiến độ thu thập thông tin của cộng tác viên còn rất chậm.

IV. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Nguyên nhân thành công

1.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền:

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách Dân số và SKSS; đề ra mục tiêu và các giải pháp cụ thể đẩy mạnh thực hiện chính sách, các biện pháp khắc phục những yếu kém, bất cập; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng tổ chức... Đi đôi với việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho công tác Dân số và SKSS tiếp tục được quan tâm.

Sự chỉ đạo và hướng dẫn kịp thời của Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Sở Y tế tỉnh Cà Mau đã góp phần cho các hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả cao. Việc đầu tư kinh phí, nâng cao năng lực cán bộ qua đào tạo, tập huấn giúp cho công tác Dân số, chăm sóc SKSS và phòng chống suy dinh dưỡng từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn đủ năng lực và trình độ chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ Chiến lược đề ra.

1.2. Sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ dân số, y tế các cấp:

Công tác phối hợp liên ngành hoạt động đạt hiệu quả đáng kể, từ hợp đồng trách nhiệm và kế hoạch liên ngành phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực Dân số và SKSS thường xuyên. Đặc biệt công tác vận động thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã góp phần nâng cao kiến thức của nhân dân và tăng nhanh việc thực hiện đạt các chỉ tiêu kế hoạch.

Sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ dân số, y tế ở các cấp, đặc biệt là các cộng tác viên dân số, nhân viên y tế ấp khóm, cán bộ chuyên trách dân số, cán bộ y tế xã, đã đóng góp to lớn vào sự thành công của Chiến lược.

2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác Dân số và SKSS đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh nên chưa quan tâm đầy đủ đến công tác này, giao khoán cho cơ quan chuyên môn; chưa tạo được sự phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.

- Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ không ổn định, quá tải. Việc thay đổi tổ chức bộ máy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ chuyên tránh thay đổi liên tục và kiêm nhiệm quá nhiều chương trình dẫn đến quá tải trong công việc.

- Đầu tư nguồn lực chưa đáp ứng nhu cầu. Chế độ chính sách cho cán bộ chuyên trách và thù lao cho cộng tác viên Dân số - KHHGĐ còn thấp so với nhiệm vụ được giao, vì vậy, phần nào giảm đi sự nhiệt tình vốn có và tham gia cống hiến ở cộng tác viên và cán bộ chuyên trách.

Kinh phí cho hoạt động truyền thông tại xã không đủ để thực hiện việc tuyên truyền thường xuyên và liên tục về chính sách Dân số và SKSS.

Phần II

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2025”;

Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Căn cứ Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến năm 2025”;

Căn cứ Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh năm 2020, định hướng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau”;

Căn cứ Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020-2025 và đến năm 2030”

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị làn thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Tập trung nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến năm 2030:

a) Đến năm 2025:

- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các đối tượng:

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 1.220.984 triệu người;

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị;

90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

Giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số:

Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức bình quân chung cả nước;

Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức tăng bình quân chung cả nước.

- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý:

Phấn đấu đưa tỉ số giới tính khi sinh ở mức 109 trai/100 bé gái sinh ra sống.

Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số:

Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 60%;

Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;

70% phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;

70% trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh bẩm sinh phổ biến;

Tuổi thọ bình quân đạt 74 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm;

Phấn đấu chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168 cm, nữ đạt 157 cm;

Chỉ số Phát triển con người (HDI) của tỉnh nằm trong tốp 10 trên cả nước;

- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh:

Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 40%;

Tiếp tục tham mưu phối hợp thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn;

Đảm bảo người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

90% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;

Phối hợp chia sẻ với các ngành, lĩnh vực trong việc sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững:

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng tới đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả CSSKSS, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chương trình về lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được CSSK và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 8: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Ít nhất 60% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

Khoản 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

Phấn đấu 95% người cao tuổi có thẻ BHYT, được quản lý sức khỏe, được KCB; được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

b) Đến năm 2030:

- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các đối tượng:

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 1.241.839 người;

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị;

100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số:

Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức bình quân chung cả nước;

Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức tăng bình quân chung cả nước.

- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý:

Duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức bình thường dưới 109 trai/100 bé gái sinh ra sống.

Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 50%.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số:

Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;

Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;

80% phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;

90% trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh bẩm sinh phổ biến;

Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;

Phấn đấu chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm;

Chỉ số Phát triển con người (HDI) của tỉnh nằm trong tốp 10 trên cả nước.

- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh:

Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 45%;

Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn;

Đảm bảo người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;

Phối hợp chia sẻ với các ngành, lĩnh vực trong việc sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững:

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2025 định hướng 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng tới đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chương trình về lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2025 định hướng 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 8: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Ít nhất 70% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

Khoản 80% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh; được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó lãnh đạo, tổ chức và quản lý là giải pháp tiên quyết. Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ dân số là giải pháp cơ bản. Các giải pháp điều kiện bao gồm: xã hội hóa, phối hợp liên ngành; tài chính; đào tạo và thông tin tư liệu.

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền

Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố quán triệt và thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, giải quyết toàn diện và triệt để các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm mọi người dân đều bình đẳng trong tham gia thụ hưởng thành quả phát triển.

Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác dân số, đặc biệt là tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết 21-NQ/TW của của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số trong tình hình mới.

Học tập, quán triệt Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải thiết thực, hiệu quả và là trách nhiệm của mọi cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức tổ chức học tập, quán triệt cần đa dạng, sinh động phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị.

Cụ thể hóa việc thực hiện chính sách dân số trong công tác thi đua khen thưởng và công tác cán bộ, coi việc thực hiện chính sách dân số là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng năm.

Đề xuất lãnh đạo Đảng các cấp đưa nội dung “thực hiện tốt chủ trương, chính sách về công tác dân số, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc” vào tiêu chí đánh giá cán bộ, đảng viên; Hàng năm có hình thức tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

Phát huy sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội ở các cấp; Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về chính sách dân số, đảm bảo mọi người dân đều có quyền và trách nhiệm đối với công tác dân số; tuyên truyền thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Tuyên truyền vận động tạo sự thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Nội dung truyền thông, vận động phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển, tập trung các nội dung về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, cụ thể:

- Về quy mô dân số: Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với mức sinh của từng huyện, thành phố; tập trung đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở huyện, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 02 con ở những huyện có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trong toàn tỉnh.

- Về cơ cấu dân số: Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mội hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những huyện có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Về nâng cao chất lượng dân số: Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; Phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, trẻ sơ sinh; thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc ít người. Truyền thông, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia.

Phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, lồng ghép chính sách dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Tuyên truyền và cung cấp thông tin, số liệu, nội dung, phương pháp, quy trình lồng ghép các biến động về dân số trong phát triển tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao nhận thức, hiểu biết về lợi ích của lồng ghép dân số trong phát triển, về ý nghĩa quan trọng của các yếu tố dân số đối với phát triển, về hiệu quả của các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục tuyên truyền về sự thuận tiện của việc mua và sử dụng các phương tiện tránh thai thông qua tiếp thị xã hội. Đẩy mạnh tuyên truyền xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho đối tượng vị thành niên, thanh niên.

Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng ứng dụng công nghệ truyền thông hiện đại. Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên. Tăng cường hình thức truyền thông gắn với văn hóa, văn nghệ, giải trí.

Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng khóm ấp, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các buổi sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường theo hướng khoa học, hiện đại, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho người làm công tác truyền thông, đặc biệt là đối với đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên dân số ở cơ sở.

Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện và lồng ghép nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới cho học sinh trong chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo; bảo đảm hình thành kiến thức, kỹ năng có hệ thống và phù hợp lứa tuổi cho thế hệ trẻ. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan hướng dẫn việc tuyên truyền, thực hiện chủ trương, chính sách dân số. Hướng dẫn lồng ghép các nội dung về công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số

Sở Y tế rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản của tỉnh về công tác dân số không còn phù hợp với các văn bản quy định của Trung ương, hoàn thiện các chính sách, quy định về công tác dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc theo pháp luật hiện hành. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học để lựa chọn giới tính thai nhi. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành chế độ khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số

Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở các tuyến (tỉnh, huyện, xã); đặc biệt quan tâm đến tuyến y tế cơ sở.

Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn, kiểm tra sinh sản trước hôn nhân.

Bổ sung trang thiết bị y tế đảm bảo phục vụ tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; phát triển, lồng ghép các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, kiểm tra sức khỏe phụ nữ khi chuẩn bị mang thai.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân góp phần giảm tử vong, tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khỏe mạnh; đồng thời thực hiện tốt các chương trình, biện pháp để nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, hướng đến tiếp tục nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI).

Củng cố, phát triển các hoạt động tại cơ sở chăm sóc người cao tuổi, cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi; chăm sóc người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, dân tộc ít người,...

Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện các đề án, mô hình tiếp theo giai đoạn 2010-2020 và những năm tiếp theo cùng các đề án kế hoạch mới: Đề án sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, Đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai, Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên, đề án kiểm soát dân số vùng biển đảo và ven biển, củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; Tầm soát, chẩn đoán, điều trị các dị tật bẩm sinh, trước sinh và sơ sinh; Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN,...

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

Kiện toàn cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin biến động đầy đủ, kịp thời và ngày càng tin cậy.

Nâng cao chất lượng thu thập, lưu giữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu dân số phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành ở từng cấp.

Từng bước triển khai cho các xã, phường thị trấn trong toàn tỉnh thực hiện quản lý dân số bằng phần mềm quản lý chuyên ngành. Đồng thời đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác này.

Tăng cường các hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin, số liệu liên quan đến dân số giữa các cơ quan, tổ chức. Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc sử dụng thông tin, đánh giá hiệu quả, tác động của dân số.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

Đảm bảo đủ nguồn lực, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho mọi người dân trên địa bàn.

Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, cơ sở chăm sóc người cao tuổi, sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo

Tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và sự nghiệp về công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực thực hiện được mục tiêu đã đặt ra.

Theo mô hình Chi cục Dân số - KHHGĐ trực thuộc Sở Y tế có từ 12-15 biên chế, tại huyện Khoa dân số thuộc Trung tâm Y tế có từ 5 - 6 biên chế theo đề án được phê duyệt, mỗi Trạm Y tế có một cán bộ chuyên trách dân số tại các xã, phường, thị trấn và bố trí đủ mỗi ấp, khóm có một cộng tác viên dân số. Lồng ghép cộng tác viên dân số với y tế khóm, ấp để đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo chuyên môn và quản lý tại Trạm Y tế. Đặc biệt chú trọng một số địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tận hộ gia đình.

Lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình dân số ngay từ khâu lập kế hoạch và tại địa bàn. Kết hợp tổ chức thực hiện công tác dân số theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế - Dân số.

Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về dân số trên cơ sở hệ thống tin quản lý chuyên ngành.Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ; làm tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về dân số ở tất cả các cấp.

Trên cơ sở quy hoạch hệ thống tổ chức cán bộ và chức năng, nhiệm vụ của các cấp, phân tuyến kỹ thuật, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực thực hiện công tác dân số.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế

Sở Y tế phối hợp với sở, ban, ngành liên quan tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế để triển khai toàn diện công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức quốc tế trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật.

III. DỰ KIẾN KINH PHÍ TỔNG ĐẦU TƯ

Kế hoạch kinh phí thực hiện Chiến lược Dân số và phát triển giai đoạn 2021 - 2025 là: 45.386.000.000 đồng (có phụ lục kèm theo). Trong đó:

- Ngân sách trung ương: 10.039.000.000 đồng.

- Ngân sách địa phương: 35.347.000.000 đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

- Năm 2020: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực.

- Giai đoạn 1 (2021-2025): Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch.

- Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Trên cơ sở tổ chức sơ kết đánh giá giai đoạn 1 của Chiến lược vào cuối năm 2025, xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2.

2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện

Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, triển khai đến các sở, ban, ngành đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.

Thành lập Ban Giám sát thực hiện Chiến lược và phân công từng thành viên phụ trách địa bàn để hỗ trợ và giám sát các hoạt động tại các địa phương.

Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ là cơ quan chuyên môn, tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát hàng tháng tại cơ sở, duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc họp định kỳ để kiểm điểm vai trò, trách nhiệm hiệu quả công việc và có phương hướng giải quyết cụ thể. Đồng thời thu thập thông tin, báo cáo cụ thể từng giai đoạn thực hiện Chiến lược.

3. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ngành

3.1. Sở Y tế:

Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho các cơ quan, ban, ngành đoàn thể, các cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Phối hợp các sở, ban, ngành triển khai và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện kế hoạch;

Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này;

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các Chương trình Y tế - Dân số có hiệu quả, các chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; đồng thời chuẩn bị sơ, tổng kết 5 năm các chương trình dân số - y tế giai đoạn 2016-2020;

Giao Chi cục DS-KHHGĐ làm đầu mối, tham mưu triển khai Kế hoạch và phối hợp, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch liên quan đến các hoạt động thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số; ít nhất là mỗi gia đình nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ; xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người; là tế bào lành mạnh của xã hội;

Gắn tiêu chí thực hiện chính sách dân số trong phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc trong thời kỳ mới, ấp/khóm văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.

3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Luật người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan, nhằm thực hiện hiệu quả việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động và người cao tuổi; giám sát các hoạt động chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, các cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

3.4. Sở Nội vụ:

Phối hợp, hỗ trợ các sở, ban, ngành địa phương liên quan xây dựng và thẩm định các Đề án, Phương án, mô hình tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp từ tỉnh, huyện, xã, đội ngũ công tác viên dân số và y tế khóm, ấp lồng ghép nội dung hoạt động y tế khóm, ấp với công tác viên dân số giao Trạm y tế quản lý và điều hành trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí vốn thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định có liên quan.

3.6. Sở Tài chính:

Căn cứ Kế hoạch, cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ, tổ chức hoạt động có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể của từng đơn vị, địa phương gửi Sở Y tế xem xét, tổng hợp trong thời gian xây dựng dự toán hàng năm theo quy định gửi Sở Tài chính. Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án, chương trình về giáo dục để bám sát các nội dung, hoạt động liên quan đến công tác dân số, tầm vóc thể lực con người trên địa bàn tỉnh theo định hướng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.8. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục liên quan đến các nội dung của Kế hoạch này tại địa phương.

3.9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cà Mau và các cơ quan thông tin đại chúng khác:

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác dân số trong tình hình mới trong các Chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

3.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại các địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về công tác dân số trong tình hình mới và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chủ động tích cực huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của Chiến lược này với các Kế hoạch Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung về công tác dân số trong tình hình mới vào công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.

Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn kiện toàn đội ngũ công tác viên dân số trên địa bàn theo hướng kết hợp với y tế khóm, ấp.

Kiến nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác dân số trong tình hình mới trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về công tác này.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- CVP, các PVP UBND tỉnh (VIC);
- KGVX (Th/16, VIC);
- Lưu: VT, TH05/9.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

PHỤ LỤC 1

CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

TT

Chỉ báo

Đơn vị

Mục tiêu cần đạt năm 2025

Mục tiêu cần đạt năm 2030

1

Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế

1.1

Quy mô dân số

Triệu người

1.220.984

1.241.839

1.2

Tổng tỷ suất sinh

Con/phụ nữ

2,1

2,1

1.3

Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) đang sử dụng BPTT hiện đại

%

90

95

1.4

Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10- 24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn

% so với hiện tại

0,3

<0,3

2

Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số

2.1

Tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số

%

>2,1

>2.1

3

Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý

3.1

Tỉ số giới tính khi sinh

Số bé trai/100 bé gái

109/100

<109/100

3.2

Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi

%

20

22

3.3

Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên

%

10

11

3.4

Tỉ lệ phụ thuộc chung

%

49

50

4

Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số

4.1

Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

%

60

90

4.2

Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất

%

70

80

4.3

Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh bẩm sinh phổ biến

%

70

90

4.4

Tuổi thọ bình quân

Năm

74

75

4.5

Tuổi thọ khỏe mạnh

Năm

67

68

4.6

Chiều cao trung bình nam giới 18 tuổi

cm

168

168,5

4.7

Chiều cao trung bình nữ giới 18 tuổi

cm

157

157,5

5

Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh

5.1

Tỉ lệ dân số đô thị

%

40

45

6

Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

6.1

Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất theo quy mô toàn quốc

%

90

100

6.2

Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội

%

90

100

7

Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững

8

Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số , đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

8.1

Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi

%

60

70

8.2

Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất

%

70

80

8.3

Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung

%

95

100

8.4

Tỉ lệ người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe

%

90

100

 

PHỤ LỤC 2

TÓM TẮT DỰ BÁO DÂN SỐ THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Biểu 1. Các chỉ tiêu nhân khẩu học

 

Đơn vị tính

2025

2030

Dân số trung bình

Người

1.220.984

1.241.839

Tỷ lệ tăng dân số

%

0,79

0,77

Tổng tỷ suất sinh

Con/phụ nữ

2,1

2,1

Tỷ suất sinh thô

12,80

12,30

Tỷ suất chết thô

4,9

4,6

Phụ nữ 15-49 tuổi

Người

243.408

247.871

 

PHỤ LỤC 3

TÓM TẮT DỰ BÁO KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ NHU CẦU PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Biểu 2. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai theo năm (%)

Năm

Dụng cụ tử cung

Triệt sản

Bao cao su

Thuốc tiêm

Thuốc cấy

Thuốc viên

Khác

Tổng số

2021

36,61

2,7

17,66

0,7

0,7

20,44

2,0

80,81

2022

36,46

2,7

17,86

0,6

0,7

20,59

1,9

80,81

2023

36,31

2,7

18,11

0,5

0,7

20,69

1,8

80,81

2024

36,16

2,7

18,36

0,4

0,7

20,79

1,7

80,81

2025

36,01

2,7

18,61

0,3

0,7

20,89

1,6

80,81

Biểu 3. Số người sử dụng biện pháp tránh thai theo năm (người)

Năm

Dụng cụ tử cung

Triệt sản

Bao cao su

Thuốc tiêm

Thuốc cấy

Thuốc viên

Tổng số

2021

23.480

100

24.080

1.474

540

34.460

84.134

2022

23.980

100

24.580

1.488

540

34.960

85.648

2023

24.480

100

25.080

1.502

540

35.460

87.162

2024

24.980

100

25.580

1.516

540

35.960

88.676

2025

25.480

100

26.080

1.530

540

36.460

90.190

Biểu 4. Nhu cầu phương tiện tránh thai cần cung cấp theo năm

Năm

Dụng cụ tử cung (chiếc)

Bao cao su (chiếc)

Thuốc tiêm (liều)

Thuốc cấy (liều)

Thuốc viên (vỉ)

2021

23.480

288.960

5.896

1.237

827.040

2022

23.980

294.960

5.952

1.249

839.040

2023

24.480

300.960

6.008

1.261

851.040

2024

24.980

306.960

6.064

1.267

863.040

2025

25.480

312.960

6.120

1.273

875.040

 

PHỤ LỤC 4

CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG CỘNG TÁC VIÊN TOÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

TT

Tên

Tổng số CTV

CTV các xã thuộc Đề án 52

CTV các xã không thuộc Đề án 52

1

Thành phố Cà Mau

125

18

107

2

Huyện U Minh

98

21

104

3

Huyện Trần Văn Thời

157

85

77

4

Huyện Phú Tân

75

48

93

5

Huyện Đầm Dơi

139

139

27

6

Huyện Năm Căn

70

70

00

7

Huyện Ngọc Hiển

88

88

00

8

Huyện Cái Nước

93

00

72

9

Huyện Thới Bình

104

00

00

Toàn tỉnh

949

469

480

 

PHỤ LỤC 5

CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH CÀ MAU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nội dung hoạt động

2021

2022

2023

2024

2025

Tổng kinh phí giai đoạn 2021- 2025

TW

ĐP

TW

ĐP

TW

ĐP

TW

ĐP

TW

ĐP

TW

ĐP

I

Quy mô dân số và mức sinh

223

2.557

223

2.557

223

2.557

223

2.557

223

2.557

1.115

12.785

1

Đảm bảo hậu cần & cung cấp dịch vụ KHHGĐ

223

2.557

223

2.557

223

2.557

223

2.557

223

2.557

1.115

12.785

1.1

Triệt sản:

28

30

28

30

28

30

28

30

28

30

140

150

1.2

Dụng cụ tử cung

 

596

 

596

 

596

 

596

 

596

0

2.980

1.3

Cấy que cấy tránh thai

7

 

7

 

7

 

7

 

7

 

35

0

1.4

Tiêm thuốc tránh thai

9

 

9

 

9

 

9

 

9

 

45

0

1.5

Tiếp nhận, vận chuyển PTTT tỉnh, huyện, xã

134

 

134

 

134

 

134

 

134

 

670

0

1.6

Xử lý tai biến cho người triệt sản và người thực hiện các biện pháp KHHGĐ khác

45

 

45

 

45

 

45

 

45

 

225

0

1.7

Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các đề án cho 60 xã

0

564

0

564

0

564

0

564

0

564

0

2.820

1.7.1

Gói khám & điều trị phụ khoa (Thuốc và công khám)

 

204

 

204

 

204

 

204

 

204

0

1.020

1.7.2

Chi phí tổ chức thực hiện CD:

 

360

 

360

 

360

 

360

 

360

0

1.800

1.8

Hỗ trợ CTV tuyên truyền vận động, thu thập thông tin tại hộ gia đình

 

1.367

 

1.367

 

1.367

 

1.367

 

1.367

 

6.835

II

Cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số

1.806

6.521

1.770

5.733

1.790

5.805

1.770

5.775

1.790

6.503

8.926

30.337

1

Đề án "Tăng cường tư vấn & cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên"

252

324

236

160

236

160

236

160

236

337

1.196

1.141

1.1

Hội nghị triển khai Đề án Tỉnh, huyện, xã

16

164

 

 

 

 

 

 

 

 

16

164

1.2

Hội nghị tổng kết Đề án: tỉnh, huyện, xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

177

0

177

1.3

Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động cho công tác viên

25

30

25

30

25

30

25

30

25

30

125

150

1.4

Bổ sung tài liệu tuyên truyền, tư vấn các phòng tư vấn, các doanh nghiệp, KCN

93

 

93

 

93

 

93

 

93

 

465

0

1.5

i chuyện chuyên đề cho công nhân, người lao động tại các khu CN

54

 

54

 

54

 

54

 

54

 

270

0

1.6

Sinh hoạt ngoại khóa về giới và bình đẳng giới cho học sinh các trường THPT

64

80

64

80

64

80

64

80

64

80

320

400

1.7

Công tác Kiểm tra, giám sát đề án

 

50

 

50

 

50

 

50

 

50

0

250

2

Đề án "Tầm soát các dị dạng bệnh, tật bẩm sinh"

85

713

84

563

84

584

84

605

84

796

421

3.261

2.1

Hội nghị triển khai Đề án Tỉnh, huyện, xã

 

164

 

 

 

 

 

 

 

 

0

164

2.2

Hội nghị tổng kết Đề án: tỉnh, huyện, xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

177

0

177

2.3

Cấp tờ rơi, pa nô tuyên truyền cho đề án

 

94

 

94

 

94

 

94

 

94

0

470

2.4

Tập huấn kỹ năng tư vấn, vận động cho CTV vận động đề án

 

132

 

132

 

132

 

132

 

132

0

660

2.5

Hỗ trợ nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai về SLTS

15

 

15

 

15

 

15

 

15

 

75

0

2.6

Công lấy máu ngón tay thai phụ

 

7

 

7

 

7

 

7

 

7

0

35

2.7

Hỗ trợ nhân viên y tế tư vấn về sàng lọc sơ sinh

15

 

15

 

15

 

15

 

15

 

75

0

2.8

Công lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh

 

35

 

49

 

70

 

91

 

105

0

350

2.9

Chi phí đi lại cho số ca sàng lọc phải chuyển tuyến

24

 

24

 

24

 

24

 

24

 

120

0

2.10

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh

 

90

 

90

 

90

 

90

 

90

0

450

2.11

Tư vấn cộng đồng cho nhóm phụ nữ mang thai hiểu tầm quan trọng của SLTS, SLSS:

 

121

 

121

 

121

 

121

 

121

0

605

2.12

Công tác kiểm tra giám sát hoạt động đề án

 

70

 

70

 

70

 

70

 

70

 

350

2.13

In ấn sổ sách ghi chép theo dõi, quản lý đối tượng SLTS-SLSS huyện, xã

30

 

30

 

30

 

30

 

30

 

150

0

3

Đề án: "Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh"

160

1.777

160

1.777

160

1.777

160

1.777

160

1.927

800

9.035

3.1

Nói chuyện chuyên đề tại 101 xã, phường, thị trấn

 

505

 

505

 

505

 

505

 

505

0

2.525

3.2

Tuyên truyền trên loa truyền thanh xã, phường, thị trấn

 

164

 

164

 

164

 

164

 

164

0

820

3.3

Báo, Đài phát thanh huyện, tp, Đài PT-TH tỉnh

 

176

 

176

 

176

 

176

 

176

0

880

3.4

Nhân bản tờ rơi, áp phích, pa nô tuyên truyền

 

95

 

95

 

95

 

95

 

95

0

475

3.5

Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy các Trường: CĐYT, THPT, Trường Chính trị tỉnh

 

188

 

188

 

188

 

188

 

188

0

940

3.6

Duy trì các góc và các câu lạc bộ sinh hoạt về giới và bình đẳng giới tại 101 xã, phường, thị trấn

 

202

 

202

 

202

 

202

 

202

0

1.010

3.7

Hội nghị Triển khai hoạt động đề án

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

0

600

3.8

Hội nghị tổng kết giai đoạn đề án

 

 

 

 

 

 

 

 

 

150

 

150

3.9

Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy các Trường: CĐYT, THPT, Trường Chính trị

160

 

160

 

160

 

160

 

160

 

800

0

3.10

Tập huấn cho CTV những kỹ năng, nhiệm vụ mới của đề án giai đoạn (2021-2025)

 

194

 

194

 

194

 

194

 

194

0

970

3.11

Tập huấn cho lãnh đạo và CB truyền thông huyện, xã về công tác tuyên truyền giai đoạn mới:

 

13

 

13

 

13

 

13

 

13

0

65

3.12

Kiểm tra, giám sát tỉnh, huyện, tp

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

0

600

4

Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

0

2.782

0

2.517

0

2.517

0

2.517

0

2.617

0

12.950

4.1

Hội nghị triển khai, phát động phong trào xã, phường, phù hợp với NCT (Mỗi năm chọn 9 xã tại 9 huyện, Tp)

 

63

 

63

 

63

 

63

 

63

0

315

4.2

Hội nghị tổng kết giai đoạn đề án (2021-2025)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

100

4.3

Tổ chức điểm tư vấn tập trung giáo dục thay đổi hành vi của người dân hiểu quyền và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tại 101 xã, phường, thị trấn

 

101

 

101

 

101

 

101

 

101

0

505

4.4

Tập huấn cho người nhà có NCT, chủ nhiệm CLB kiến thức, kỹ năng CSNCT tại nhà

 

182

 

 

 

 

 

 

 

 

0

182

4.5

Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động về CSSK NCT cho công tác viên (Tại huyện, Tp)

 

83

 

 

 

 

 

 

 

 

0

83

4.6

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Loa truyền thanh xã, Đài PT huyện, Tp, Đài TH tỉnh

 

241

 

241

 

241

 

241

 

241

0

1.205

4.7

Tuyên truyền trên các báo: Báo Cà Mau, Thông tấn xã

 

24

 

24

 

24

 

24

 

24

0

120

4.8

Nhân bản các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, áp phích, pa nô) tuyên truyền các hoạt động đề án

 

160

 

160

 

160

 

160

 

160

0

800

4.9

Lập hồ sơ để quản lý và khám sức khỏe NCT (khoản 1/5 trên tổng số 150.000 ca mỗi năm)

 

930

 

930

 

930

 

930

 

930

0

4.650

4.10

Duy trì hoạt động của tình nguyện viên: họp tổ, đi lại hộ gia đình, sổ sách ghi chép …

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

0

3.000

4.11

Duy trì hoạt động các loại hình câu lạc bộ của NCT

 

100

 

100

 

100

 

100

 

100

0

500

4,12

Hoạt động kiểm tra, giám sát: tỉnh, huyện, tp

 

200

 

200

 

200

 

200

 

200

0

1.000

4.13

Mua dụng cụ Y khoa phục vụ cho đề án

 

98

 

98

 

98

 

98

 

98

0

490

5

Đề án" Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ

0

725

0

516

0

567

0

516

0

626

0

2.950

5.1

In sách, sổ tay, sách mỏng cấp cho CTV đi tuyên truyền, tư vấn XHHPTTT

 

80

 

 

 

 

 

 

 

 

0

80

5.2

Tuyên truyền trên loa truyền thanh xã, Đài PT huyện

 

73

 

73

 

73

 

73

 

73

0

365

5.3

Nhân bản các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, áp phích) tuyên truyền cho hoạt động đề án

 

78

 

 

 

 

 

 

 

 

0

78

5.4

Xây dựng pa nô tuyên truyền đề án

 

90

 

90

 

90

 

90

 

90

0

450

5.5

Hội thảo chuyên đề cho các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về sự cần thiết xã hội hóa dịch vụ PTTT. Tổ chức tại tỉnh

 

51

 

 

 

51

 

 

 

 

0

102

5.6

Tập huấn cho CTV kỹ năng tư vấn đối tượng sử dụng dịch vụ KHHGĐ từ nguồn xã hội hóa

 

72

 

72

 

72

 

72

 

72

0

360

5.7

Hỗ trợ CTv đi tuyên truyền, tư vấn cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới của đề án

 

171

 

171

 

171

 

171

 

171

0

855

5.8

Công tác kiểm tra, giám sát đề án

 

110

 

110

 

110

 

110

 

110

0

550

5.9

Hội nghị tổng kết Đề án giai đoạn (2020 - 2025) Tỉnh, huyện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

110

0

110

6

Kiểm soát dân số vùng biển, đảo, ven biển

341

0

341

0

341

0

341

0

341

0

1.705

0

6.1

Nâng cao chất lượng dân số khi sinh: Kiểm tra sức khỏe cho bà mẹ mang thai tại 47 xã biển, ven biển (công khám, vật tư tiêu hao)

181

 

181

 

181

 

181

 

181

 

905

0

6.2

Tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho những cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Hỗ trợ phòng chống lây truyền qua đường tình dục

160

 

160

 

160

 

160

 

160

 

800

0

7

Truyền thông về dân số và phát triển

312

0

312

0

312

0

312

0

312

0

1.560

0

7.1

Băng rol tuyên truyền nhân các sự kiện: tỉnh, huyện, xã

257

 

257

 

257

 

257

 

257

 

1.285

0

7.2

Hội nghị ngày Dân số VN 26/12

55

 

55

 

55

 

55

 

55

 

275

0

8

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên dân số xã, phường, thị trấn

157

0

137

0

157

0

137

0

157

0

745

0

8.1

Tập huấn cho CTV còn yếu và CTV mới về công tác dân số phát triển trong giai đoạn mới (khoảng 30% trên tổng số CTV toàn tỉnh

137

 

137

 

137

 

137

 

137

 

685

0

8.2

Tập huấn 100% CBDS xã, phường, thị trấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác dân số phát triển trong giai đoạn mới

20

 

 

 

20

 

 

 

20

 

60

 

9

Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân số

57

0

57

0

57

0

57

0

57

0

285

0

9.1

Hỗ trợ CTV cập nhật thông tin mới về dân số vào sổ ghi chép ban đầu:

57

 

57

 

57

 

57

 

57

 

285

0

10

Chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân

155

200

155

200

155

200

155

200

155

200

775

1.000

10.1

Hỗ trợ người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định 35/NĐ-CP

 

200

 

200

 

200

 

200

 

200

0

1.000

10.2

Khen thưởng thường xuyên, thưởng chiến dịch cho tập thể xã và cộng tác viên thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ trong năm

155

 

155

 

155

 

155

 

155

 

775

0

11

Công tác tuyến trên và kiểm tra, giám sát tuyến cơ sở

288

0

288

0

288

0

288

0

288

0

1.440

0

11.1

Công tác phí tuyến trên:, tuyến cơ sở

288

 

288

 

288

 

288

 

288

 

1.440

0

TỔNG CỘNG

2.029

9.078

1.993

8.290

2.013

8.362

1.993

8.332

2.013

9.060

10.041

43.122

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 105/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/09/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Trần Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản