Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 512/KH-UBND | Nghệ An, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BCH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ 8, BCH Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2015; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vùng kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26/NQ- CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung sau:
- Cụ thể hóa các quan điểm mục đích, yêu cầu của Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); xác định các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện, những nhiệm vụ ưu tiên trong giai đoạn 2020 - 2025, có tầm nhìn đến 2045.
- Phân công cụ thể đối với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị; đồng thời đối với từng nội dung xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, bảo đảm phù hợp với năng lực và khả năng huy động các nguồn lực của tỉnh.
- Quán triệt các quan điểm, chủ trương, mục tiêu và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và nội dung cụ thể tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ; tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành nhằm xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong một số ngành kinh tế biển, tạo được hình ảnh thân thiện môi trường, thương hiệu biển; tạo được sự đột phá về phát triển bền vững kinh tế biển; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả về huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo vệ tốt môi trường biển, xây dựng văn hóa, hoạt động du lịch biển đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển quốc gia.
1. Kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
a) Về công tác quản lý tổng hợp vùng bờ
- Rà soát các chính sách, văn bản của tỉnh về biển và hải đảo, quản lý tổng hợp vùng bờ trên cơ sở những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về biển, đảo những quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế biển Quốc gia; tiến hành rà soát đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến biển, đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sau khi được phê duyệt. Xây dựng và thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức và vận hành hiệu quả cơ quan quản lý tổng hợp, thống nhất về biển theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thông qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.
- Tham mưu Tỉnh ủy tổ chức đánh giá hàng năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định và đề ra những chủ trương phù hợp với tình hình trong giai đoạn mới.
b) Phát triển kinh tế biển và ven biển
- Du lịch và dịch vụ biển
+ Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm du lịch biển trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa lịch sử đặc sắc của các vùng miền.
+ Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi để người dân chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; có cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp du lịch đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo.
+ Thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cho các địa bàn trọng điểm du lịch biển, hải đảo; từng bước hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp quy mô lớn, có đẳng cấp, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao, các loại hình du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, du lịch cộng đồng; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch biển, đảo.
+ Nghiên cứu phát triển tuyến du lịch ra các đảo ven bờ (đảo Hòn Ngư, đảo Hòn Mắt) kết hợp với các loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch khác; khai thác, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, lễ hội truyền thống, ẩm thực vùng ven biển của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch.
+ Đưa nội dung phát triển du lịch biển gắn với an ninh quốc phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, dự án đầu tư về du lịch bảo đảm thực hiện mục tiêu xuyên suốt là phát triển du lịch Nghệ An theo hướng bền vững.
- Công nghiệp ven biển
+ Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ. Đảm bảo mục tiêu, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển phù hợp với điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
+ Đổi mới đồng bộ về cơ chế, chính sách tạo bứt phá trong phát triển bền vững công nghiệp ven biển, bảo đảm giải quyết tốt đồng thời các vấn đề về môi trường, xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
- Nuôi trồng và khai thác hải sản
+ Chú trọng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, ven biển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, các nghề cấm nhằm giảm cường lực khai thác thủy sản trên các vùng biển; đẩy mạnh phát triển các nghề khai thác hải sản xa bờ theo hướng công nghiệp gắn khai thác bền vững với phát triển nguồn lợi thủy sản. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu cá, công tác đảm bảo an toàn cho tàu cá.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.
+ Xây dựng và vận hành các mô hình tổ chức sản xuất trong nuôi trồng và khai thác hải sản hợp lý; nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo.
- Kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới
+ Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển, các cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; ưu tiên xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông các cảng biển. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn hàng hải, duy tu luồng hàng hải, nạo vét thông luồng các cửa sông ven biển của tỉnh. Xây dựng đội tàu vận tải biển, vận tải sông biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, ven biển và từng bước tham gia vào các chuỗi cung ứng vận tải hàng hải quốc tế. Thí điểm và hình thành các tuyến và cảng vận tải và đón hành khách du lịch trên biển, ra các đảo, các điểm du lịch dọc bờ biển tỉnh Nghệ An.
+ Nghiên cứu phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như dược liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển...
- Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo
+ Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển; tăng cường tìm kiếm, điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên khoáng sản biển vùng biển của tỉnh. Đề xuất và thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển vùng ven biển gắn với chế biến; kết hợp hài hoà giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển.
c) Về nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó thân thiện với biển
- Nâng cao đời sống, chất lượng chăm sóc y tế, giáo dục, cung cấp đầy đủ điện, thông tin liên lạc, nước ngọt, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển và những người lao động trên biển, thực hiện tốt Đề án phát triển y tế biển, đảo và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven biển và trên biển đến năm 2030. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hoá, phục hồi các lễ hội văn hóa truyền thống cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; Bảo tồn và phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hoá dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hoá biển; bảo tồn không gian văn hoá, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Xây dựng các mô hình khu dân cư sinh thái biển, khu dân cư bảo vệ môi trường biển.
- Nâng cao nhận thức về biển và đại dương, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hoá gắn bó, thân thiện với biển, phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển, ven biển. Đồng thời, bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.
d) Khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra, quản lý tài nguyên, môi trường biển, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo và phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng như: cảng biển, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, dịch vụ biển.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực biển; đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm...
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
- Có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực biển tại các Trường Đại học, cao đẳng, trung cấp đóng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu lao động cho các ngành kinh tế biển; hỗ trợ và tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập.
e) Bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai
- Tổ chức thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu, thành lập mới khu vực bảo vệ, bảo tồn biển trên cơ sở quy hoạch không gian biển quốc gia; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển của tỉnh. Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi bồi vùng ven biển tỉnh Nghệ An.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sau khi được công bố.
- Hoàn thành thiết lập và quản lý tốt hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Nghệ An; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất trên biển đến năm 2030; xây dựng và triển khai các nội dung của Kế hoạch quản lý rác thải nhựa trên biển và vùng ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030; tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển, điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hoá chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch Quan trắc giám sát chất lượng môi trường biển;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
f) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích Quốc gia trên biển. Không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích nhân dân khai thác, đóng mới tàu lớn, đánh bắt trên các vùng biển xa, đẩy mạnh liên kết sản xuất trên biển theo tổ hợp tác và hợp tác xã vừa phát triển kinh tế vừa làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đề án Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
2. Kế hoạch 5 năm đến năm 2025
a) Về công tác quản lý tổng hợp vùng bờ
- Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu và tăng cường cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho Sở Tài nguyên và Môi trường về biển, hải đảo.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương xác định phạm vi ranh giới quản lý biển giữa các địa phương có biển giáp ranh (Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh), bảo đảm công tác quản lý nhà nước về biển đảo có hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng lần, tranh chấp trên biển.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển đảo đảm bảo phù hợp với Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018; Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ; Tổ chức thực hiện quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 sau khi được Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho các lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật, làm công tác điều tra cơ bản và quản lý tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước; tri thức về biển và hải đảo tới nhân dân.
- Xây dựng và thực hiện Báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường vùng bờ Nghệ An hàng năm và 5 năm.
- Xây dựng và triển khai chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025 theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
b) Phát triển kinh tế biển và ven biển
- Du lịch và dịch vụ biển
+ Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 26/NQ- CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cho cán bộ, công chức, người lao động cơ quan Sở, các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn và khách du lịch.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 04/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030 và Kế hoạch 62/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh.
+ Đôn đốc tiến độ các dự án trọng điểm ven biển (theo phân công của UBND tỉnh); thu hút đầu tư các công trình văn hóa, thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở mua sắm gắn với phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử.
+ Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển du lịch biển.
+ Xây dựng Chương trình xúc tiến du lịch Nghệ An giai đoạn 2021-2025, trong đó ưu tiên quảng bá các điểm đến vùng biển Nghệ An.
+ Xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch biển có sức cạnh tranh, đa dạng nhằm tăng thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, kỹ năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn quốc gia VTOS.
+ Phối hợp triển khai các dự án hạ tầng du lịch do ADB tài trợ gắn với xây dựng và nâng cấp hệ thống công viên ven biển theo hướng văn minh, chất lượng, thân thiện với môi trường, trọng tâm là khu công viên văn hóa, thể thao du lịch Bình Minh (Cửa Lò) gắn với phát triển dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, mua sắm cao cấp.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thanh tra công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các bãi tắm biển và việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
+ Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tại danh mục ban hành kèm theo Kế hoạch này
- Kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới
+ Cải tạo nâng cấp các cảng đầu mối trên địa bàn tỉnh; đầu tư nâng cấp, nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải;
+ Phát triển dịch vụ vận tải biển đồng bộ với hệ thống cảng biển, tập trung khai thác hiệu quả các tuyến vận tải biển; Phát huy tối đa lợi thế về vị trí của các cảng biển như Cảng Cửa Lò, Cảng Nghi Thiết, Cảng Đông Hồi,...
- Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo
+ Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển, các dạng hydrocarbon phi truyền thống; tăng cường tìm kiếm, điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên khoáng sản biển vùng biển của tỉnh. Đề xuất và thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển vùng ven biển gắn với chế biến sâu trong đó có titan và cát trắng thạch anh....; kết hợp hài hoà giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển.
+ Thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án điện gió và các dạng năng lượng khác theo quy hoạch.
- Nuôi trồng và khai thác hải sản
+ Chủ động phối hợp với hợp các ban ngành, đơn vị và các chính quyền địa phương tiếp tục triển khai các Chương trình, Đề án, Quy hoạch Quyết định số 6283/QQĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển giống thủy sản tỉnh Nghệ An; Quyết định số 4552/QĐ-UBND ngày 13/11/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch Nuôi trồng thủy sản mặn lợ tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 5495/QĐ-UBND ngày 29/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đồ án Phát triển nuôi Ngao bãi triều phục vụ xuất khẩu tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 6593/QĐ- UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 6343/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 5896/QĐ- UBND ngày 26/11/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án Phát triển đội tàu khai thác hải sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030; Tham mưu trình UBND tỉnh xây dựng các khu bảo tồn: Khu bảo tồn đảo Ngư, đảo Mắt; khu bảo tồn vùng hạ lưu sông Lam.
+ Tiếp tục thực hiện hỗ trợ chính sách theo QĐ 15/2018/QĐ-UBND ngày 30/03/2018 và Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh. Tham mưu trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi một số nội dung để phù hợp điều kiện thực tiễn sản xuất.
+ Tập trung phát triển đội tàu khai thác hải sản xa bờ với các nghề chọn lọc, có giá trị kinh tế cao và thân thiện với môi trường; Khuyến khích các chủ tàu cá chuyển đổi các nghề khai thác ven bờ, vùng lộng chuyển đổi sang các nghề có giá trị kinh tế cao, thân thiện môi trường (Nghề Rê, nghề Vây, nghề Chụp). Tuyên truyền Luật thủy sản 2017 và các văn bản hướng dẫn cho các tổ chức, các chủ tàu chấp hành các quy định Nhà nước.
+ Tiếp tục đưa Nghệ An là thành Trung tâm giống thủy sản của khu vực Bắc Miền Trung và các tỉnh phía Bắc, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực, đầu tư trang thiết bị và ứng dụng chuyển giao các công nghệ cao trong sản xuất giống, nhằm sản xuất ra con giống tăng trưởng nhanh, sạch bệnh và sức chống chịu cao. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư của các cá nhân/tổ chức có thương hiệu uy tín trên thị trường và có tiềm lực kinh tế về sản xuất, ương dưỡng tôm giống tại tỉnh nhà.
+ Đẩy mạnh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường. Chuyển giao khoa học công nghệ, các giải pháp kỹ thuật nuôi mới (công nghệ nano, công nghệ sinh học (Biofloc), công nghệ tự động hóa, quy trình nuôi tôm hai giai đoạn, nuôi tuần hoàn ít thay nước và quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP...) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tôm. Khuyến khích các địa phương chuyển đổi diện tích từ sản xuất hoa màu, muối, sản xuất nông nghiệp khác vùng ven biển, vùng cát kém hiệu quả sang nuôi tôm. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức sản xuất theo hình thức quản lý cộng đồng, phát triển mô hình kinh tế Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Trang trại.
+ Một số chỉ tiêu ngành thủy sản giai đoạn 2020-2025: Nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2025 diện tích nuôi trồng đạt 24 - 25,5 ngàn ha, trong đó nuôi nước ngọt 22-23 ngàn ha, nuôi mặn lợ khoảng 2,5 ngàn ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 65-75 ngàn tấn; trong đó, tập trung các đối tượng nuôi trồng có giá trị kinh tế cao. Chủ động sản xuất giống thủy sản có chất lượng các đối tượng nuôi chủ lực; phấn đấu đến 2025, sản xuất tôm giống đạt 2.600 - 2.700 triệu con, sản xuất cá bột đạt 900 - 1.000 triệu con. Năng lực khai thác: Giảm dần số lượng tàu có công suất nhỏ, tăng tàu có công suất lớn để vươn khơi đánh bắt xa bờ nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần giữ vững chủ quyền biển đảo; đến năm 2025 tổng số tàu thuyền khoảng 4.000 - 4.100 chiếc; số tàu có chiều dài ≥12m là khoảng 2.040 chiếc; tổng công suất khoảng 680 - 700 ngàn CV.
- Công nghiệp ven biển
+ Tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng CCN trên địa bàn toàn tỉnh trong đó có các CCN tại địa phương ven biển. Tiếp tục phát triển những ngành có lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh thu hút đầu tư các công trình, dự án, đặc biệt là các dự án ứng dụng khoa học công nghệ cao, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; Đẩy mạnh liên kết giữa các tỉnh trong cả nước, tập trung phối hợp, trao đổi thông tin; xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch; hợp tác về đầu tư, liên kết sản xuất, vùng nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm...
+ Đầu tư xây dựng, phát triển công nghiệp chế biến đối với các sản phẩm chủ lực, gắn với các vùng nguyên liệu tập trung để tạo ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu như: chè, cao su, mía đường, dứa, sắn, thịt gia súc gia cầm, nguyên liệu giấy, lâm sản, thủy sản..., gắn phát triển sản xuất với mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tập trung thu hút đầu tư các dự án lâm nghiệp công nghệ cao, các dự án sản xuất sản phẩm từ gỗ và lâm nghiệp, các sản phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa cao cấp và xuất khẩu (các dự án tập trung tại địa bàn huyện Nghi Lộc). Phấn đấu đưa Nghệ An trở thành nơi cung cấp sản phẩm công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản lớn trong cả nước.
+ Đa dạng hoá sản phẩm chế biến thủy hải sản, nâng cao chất lượng sản phẩm cho thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường nội địa với các loại thực phẩm ăn liền, thực phẩm chế biến cho các đô thị, các khu công nghiệp.
+ Đối với công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống như sữa, bia, rượu, thuốc lá, tập trung hỗ trợ sau đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; gắn phát triển sản xuất với vùng nguyên liệu.
+ Đối với thức ăn chăn nuôi, phấn đấu thu hút thêm các dự án đầu tư mới bên canh duy trì công suất hoạt động của các nhà máy hiện có.
+ Ngành dệt may, da giày ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, bố trí các doanh nghiệp may mặc ở các KCN, cụm công nghiệp các huyện để thu hút lao động tại chỗ nhằm hình thành các cụm công nghiệp sợi, may của tỉnh ở các khu vực: Nam Đàn, Thái Hòa, Diễn Châu, Đô Lương, Quỳnh Lưu...
+ Thu hút đầu tư vào lĩnh vực phụ trợ của ngành dệt may như lĩnh vực dệt, da giày, nhuộm vào các khu công nghiệp (Khu CN Hoàng Mai, Nam Cấm) trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển công nghiệp cơ khí, chế tạo đảm bảo nhu cầu thị trường về cung cấp máy nông nghiệp, tôn mạ màu, ống thép xây dựng, tàu thuyền cỡ vừa và nhỏ, thiết bị máy móc ngành xây dựng, kết cấu thép, sản xuất và lắp ráp xe ô tô và phụ tùng xe ô tô các loại,... Tập trung để thu hút 1-2 tập đoàn FDI lĩnh vực sản xuất cơ khí, lắp ráp ô tô vào Khu vực Hoàng Mai, Đông Hồi.
+ Ưu tiên và khuyến khích phát triển công nghiệp điện tử, điện lạnh, công nghệ thông tin, các thiết bị công nghệ số, phấn đấu thu hút từ 1 -2 tập đoàn đa quốc gia đặt nhà máy lắp ráp sản phẩm cuối cùng trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ. Khai thác hợp lý tiềm năng các dạng năng lượng tái tạo như năng lượng gió, pin mặt trời.
+ Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề ở các huyện, xã theo quy hoạch đã được phê duyệt. Các lĩnh vực nghề tiểu thủ công nghiệp cần tập trung chỉ đạo gồm: Chế biến nước mắm, cá, bột cá, chế biến thực phẩm (tương, bún, bánh), mây tre đan, mộc dân dụng mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, chế biến khoáng sản; đẩy mạnh phát triển nghề thêu ren, móc sợi, mây tre đan, dệt thổ cẩm, sửa chữa cơ khí.
+ Ưu tiên nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng KKT Đông Nam, KCN và các cụm công nghiệp đã quy hoạch ở các địa phương để tạo mặt bằng thuận lợi trong thu hút đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung một số địa điểm phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp
+ Phối hợp, tạo điều kiện với các nhà đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có tính chất trọng điểm, có tính lan tỏa và là đầu tàu thúc đẩy công nghiệp tỉnh Nghệ An phát triển.
+ Thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, đa dạng hóa các loại hình thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Chú trọng phát triển thương mại điện tử gắn với các loại hình thương mại truyền thống; liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu, mở rộng phát triển thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Phát triển kết cấu hạ tầng biển và ven biển
+ Đẩy mạnh đầu tư cải tạo, nâng cấp tuyến luồng hàng hải Cửa Lò; Thực hiện Nạo vét duy tu các luồng hàng hải đảm bảo cho các tầu trọng tải lớn cập bến ở các cảng biển; cải tạo nâng cấp hệ thống đê chắn sóng.
+ Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng hệ thống cảng biển Cửa Lò đầu tư xây dựng cảng Đông Hồi; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án: đường ven biển Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An); Đại lộ Vinh - Cửa Lò giai đoạn 2; đường du lịch ven biển và các đảo. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng: cầu Cửa Hội, tuyến đường cao tốc đường bộ Bắc - Nam, phía Đông.
c) Về nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó thân thiện với biển
- Nâng cao điều kiện làm việc và nhận thức về an toàn, an ninh hàng hải cho người đi biển và ngư dân.
- Chỉ đạo hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
- Hoàn thành việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An và công bố tới cộng đồng nhân dân dân cư; công bố mức triều cao trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh,...
d) Về khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 được ban hành theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ động nghiên cứu các nhiệm vụ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế biển của các địa phương ven biển; triển khai các nhiệm vụ về nghiên cứu về khoa học và công nghệ biển gắn với doanh nghiệp. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực biển, nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nước, lãnh đạo quản lý khách sạn, nhà hàng, lữ hành; đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho hướng dẫn viên, thuyết minh viên, kỹ thuật chế biến món ăn, nghiệp vụ buồng, bàn, lễ tân... trọng tâm là thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò. Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh, gắn các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp, khuyến khích hình thức đào tạo theo địa chỉ và đơn đặt hàng.
- Phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường; có cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đạt trình độ quốc tế, có chuyên môn sâu về biển và đại dương.
- Có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân.
- Nghiên cứu đánh giá, phục hồi, bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật vùng biển; phát triển nguồn lợi thủy sản như tôm, cua, cá,...đặc biệt là tảo và vi tảo; nghiên cứu diễn biến các địa hệ vùng cửa sông ven biển, xói lở - bồi tụ bờ biển, dự báo xu thế biến động; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến khác trong khai thác, nuôi trồng và chế biến nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu phát triển logictic; năng lượng tái tạo; du lịch biển và hải đảo; giải pháp xử lý nước nhiễm mặn thành nước ngọt quy mô nhỏ và vừa.
e) Bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030.
- Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các địa phương có biển;
- Quy hoạch các khu kinh tế Đông Nam; khu công nghiệp Bắc Vinh, Hoàng Mai,..các Cụm công nghiệp, đô thị ven biển theo hướng bền vững dựa vào hệ sinh thái, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường tại các huyện, thị ven biển.
- Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hoá chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
f) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Nắm chắc tình hình thế giới, khu vực, trong nước, tình hình biển đông liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 và Nghị quyết số 26-NQ/CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ; kịp thời tham mưu và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn tỉnh; đồng thời tăng cường bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, an ninh môi trường phục vụ triển khai Nghị quyết.
- Chủ động, kịp thời giải quyết ổn định các tranh chấp, khiếu kiện phức tạp kéo dài nhất là các vụ kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, dân tộc, tôn giáo; không để hình thành điểm nóng về an ninh, trật tự an toàn ở các vùng biển và ven biển.
- Hoàn thiện tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, chú trọng đào tạo nhân lực, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng, tác chiến của các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đất nước.
- Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường và an toàn cho khách du lịch theo tinh thần các Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013, Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội vùng biển, đảo.
- Nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng khu vực biển, đảo; bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển; xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng biển, đảo.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn nhân lực; cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Triển khai các biện pháp nghiệp vụ tổ chức nắm tình hình từ xa các hoạt động của tàu thuyền nước ngoài xâm phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam; tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán, sử dụng chất nổ, nghề sử dụng kích điện khai thác thủy sản trái phép; nắm chắc tình hình hoạt động của các đối tượng và hoạt động tôn giáo trái phép trong khu vực biên giới biển.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, tham mưu cấp trên đề xuất bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật về quản lý biên giới biển, đảo; đẩy mạnh cải cách hành chính trong kiểm soát, xuất nhập cảnh tại các cảng biển, cửa sông, cửa lạch, bảo đảm thông thoáng, chặt chẽ, đúng pháp luật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Là đơn vị đầu mối, tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức họp định kỳ hàng năm và họp đột xuất theo yêu cầu, sau 2 năm triển khai tổ chức sơ kết, 5 năm tổ chức tổng kết để đánh giá, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Công văn số 2091/BTNMT-TCBHĐVN ngày 15/4/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ). Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các cuộc Hội thảo kinh tế biển (kể cả hội thảo quốc tế) để thu hút, kêu gọi đầu tư của các tổ chức trong nước, quốc tế. Thực hiện các đề án, dự án, chương trình thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường ban hành kèm theo kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển trong quá trình xây dựng Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư công 05 năm, hàng năm để triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện các dự án về phát triển kinh tế biển, đảo báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng phân cấp ngân sách hiện hành.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nuôi trồng và khai thác hải sản, làm muối và các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Kế hoạch.
e) Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng: Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng ven biển, cảng biển và vận tải đường biển; Tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án theo kế hoạch thuộc ngành, đơn vị.
f) Sở Du lịch: Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về du lịch, dịch vụ biển; thu hút du lịch biển; Tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án theo kế hoạch thuộc ngành du lịch.
g) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về biển và hải đảo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nước ta trên Biển Đông về tiềm năng, lợi thế và sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
h) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Công an tỉnh: Theo từng lĩnh vực chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực ven biển và biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư. Tham mưu thực hiện các đề án, dự án, chương trình ban hành kèm theo kế hoạch này.
i) Báo Nghệ An; Đài PTTH Nghệ An
- Chủ trì, phối với các cơ quan liên quan tuyên truyền các chủ trương, kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
j) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã, ven biển
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này và thực tiễn tại địa phương để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn và định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban điều phối liên ngành, UBND tỉnh và thực hiện các báo cáo khác khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
(Có Phụ lục Danh mục các chương trình, dự án, đề án kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề gì phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở ngành, địa phương ven biển và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN BAN HÀNH KÈM THEO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện dự kiến | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
|
|
| ||
|
|
| ||
1 | Đề án kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch UBND tỉnh đứng dầu | 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
2 | Xây dựng Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | 2021-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Dự án Đường Ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) | 2019-2023 | Sở Giao thông vận tải Nghệ An | Các Sở, ngành, địa phương (Cửa Lò, Nghi Lộc, Diễn Châu, Hoàng Mai, Quỳnh Lưu) |
2 | Đề án điều tra thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 2019-2020 | Sở Tài nguyên và môi trường | - Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị ven biển |
3 | Đề án điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thuộc điểm b, khoản 1, điều 13, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo) | 2020-2025 | Sở Tài nguyên và môi trường | - Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị ven biển |
4 | Đề án Điều tra, thiết lập đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển trung bình trong nhiều năm trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 2020-2025 | Sở Tài nguyên và môi trường | - Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị ven biển |
5 | Đề án phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với CNCB các sản phẩm nông -lâm-thủy sản chủ lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020- 2025, tầm nhìn 2035; | 2020-2025 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị ven biển |
6 | Đề án phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 -2025, tầm nhìn 2035; | 2020-2025 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị ven biển |
7 | Đề án phát triển cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 2020-2022 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | - Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị ven biển |
8 | Dự án đầu tư nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 2020-2025 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | - Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị ven biển |
9 | Dự án xây dựng đê chắn sóng cảng Đông Hồi Nghệ An | 2019-2025 | Ban Quản lý KKT Đông Nam - Nghệ An | Các Sở, ban, ngành; thị xã Hoàng Mai |
10 | Dự án xây dựng đê chắn sóng cảng Cửa Lò Nghệ An | 2019-2025 | Ban Quản lý KKT Đông Nam - Nghệ An | Các Sở, ban, ngành; thị xã Cửa Lò |
11 | Dự án quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí FLC Nghệ An | 2019-2020 | Ban Quản lý KKT Đông Nam - Nghệ An | Các Sở, ban, ngành; Tập đoàn FLC |
12 | Dự án Khu du lịch Bãi Lữ 2 của Tập đoàn Tân á Đại Thành | 2019-2020 | Ban Quản lý KKT Đông Nam - Nghệ An | Các Sở, ban, ngành; Tập đoàn Tân á Đại Thành |
13 | Dự án cảng nước sâu Cửa Lò của Công ty CPĐT Phát triển vận tải biển quốc tế | 2019-2020 | Ban Quản lý KKT Đông Nam - Nghệ An | Các Sở, ban, ngành; Công ty CPĐT phát triển vận tải biển quốc tế |
14 | Dự án xây dựng hệ thống cấp nước biển nuôi tôm công nghiệp theo quy chuẩn Vietgap tại xã Quỳnh Bảng | 2021-2025 | UBND huyện Quỳnh Lưu | Xã Quỳnh Bảng; cơ quan tổ chức liên quan |
15 | Triển khai các dự án hạ tầng du lịch do ADB tài trợ gắn với xây dựng và nâng cấp hệ thống công viên ven biển theo hướng văn minh, chất lượng, thân thiện với môi trường, trọng tâm là khu công viên văn hóa, thể thao du lịch Bình Minh (Cửa Lò). | 2020-2025 | Sở Du lịch | Các Sở, ngành; thị xã Cửa Lò; Ban Quản lý dự án ADB |
16 | Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An giai đoạn 2030, tầm nhìn đến 2035 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | 2020-2021 | Sở Du lịch | Các Sở, ngành liên quan; các huyện thành thị ven biển |
17 | Xây dựng Chương trình xúc tiến du lịch Nghệ An giai đoạn 2021-2025, trong đó ưu tiên quảng bá các điểm đến vùng biển Nghệ An. | 2021-2025 | Sở Du lịch | Các Sở, ngành liên quan; các huyện thành thị ven biển |
18 | Tích hợp nội dung về phát triển kinh tế biển vào quy hoạch tỉnh | 2020-2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị ven biển |
19 | Xây dựng định hướng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | 2020-2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị ven biển |
20 | Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn phục vụ phát triển kinh tế biển để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 | 2020-2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị ven biển |
21 | Kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông ven biển giai đoạn 2021-2025 | 2020-2021 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện; các doanh nghiệp viễn thông |
22 | Đề án phủ sóng Wifi miễn phí các khu du lịch biển | 2021-2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện; các doanh nghiệp viễn thông |
23 | Đề án thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông vào hệ thống truyền thanh quảng bá tại các khu du lịch biển | 2021-2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện; các doanh nghiệp viễn thông |
24 | Chiến lược phát triển nguồn năng lượng tái tạo tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | 2020-2025 | Sở Công thương | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện |
25 | Chương trình Khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025. | 2020-2025 | Sở Công thương | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện |
26 | Đề án Phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 | 2021-2025 | Sở Công thương | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện |
27 | Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. | 2021-2025 | Sở Công thương | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện |
28 | Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. | 2021-2025 | Sở Công thương | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện |
29 | Dự án khu lâm viên phía đông đường Bình Minh từ phường Nghi Thủy đến phường Nghi Hương (cụ thể tại các phường: Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu và Nghi Hương). | 2020-2025 | UBND thị xã Cửa Lò | Các Sở, ngành; các cơ quan liên quan |
30 | Dự án xây dựng bến cảng số 7 và 8, Cảng Cửa Lò tại phường Nghi Thủy. | 2020-2025 | UBND thị xã Cửa Lò | Các Sở, ngành; các cơ quan liên quan |
31 | Dự án phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống kè biển để phục vụ du lịch và phát triển kinh tế tại phường Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu và Nghi Hương. | 2020-2025 | UBND thị xã Cửa Lò | Các Sở, ngành; các cơ quan liên quan |
32 | Quy hoạch xây dựng vùng các huyện và điều chỉnh thành phố Vinh, các thị xã ven biển (Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai, đô thị Vinh (bao gồm thị xã Cửa Lò) | 2020-2022 | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và UBND thành phố Vinh, các huyện, thị xã tổ chức thực hiện |
33 | Điều chỉnh Quy hoạch các đô thị thuộc vùng huyện ven biển | 2020-2025 | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và UBND thành phố Vinh, các huyện, thị xã tổ chức thực hiện |
|
|
| ||
1 | Chương trình quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 | 2020-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường biển cấp tỉnh hàng năm và 5 năm | Hàng năm, 2025, 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
3 | Xây dựng và ban hành kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Hoàn chỉnh Quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng tuyến ven biển thông qua Bộ Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng phê duyệt; đồng thời triển khai sửa chữa nâng cấp các công trình quốc phòng hiện có tuyến ven biển | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và các địa phương ven biển |
2 | Triển khai dự án xây dựng cầu cảng quân sự của lực lượng vũ trang tỉnh Nghệ An tại phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và thị xã Cửa Lò |
3 | Đầu tư xây dựng mới các hạng mục nhà ăn, nhà bếp và hạ tầng kỹ thuật kèm theo của Ban chỉ huy quân sự thị xã Cửa Lò, Đại hội hỗn hợp 33 đảo Ngư | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển |
4 | Củng cố nâng cấp hệ thống các nhà kho chứa vũ khí trang bị theo đúng quy định; xây dựng bể chứa nước cho bộ đội | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển |
5 | Dự án mua tàu phục vụ dân quân biển | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển |
6 | Đề án “Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người, phương tiện của các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh tế trên biển, đảo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2021”; | 2017-2021 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển liên quan |
7 | Đề án “Quy hoạch hệ thống đồn, trạm biên phòng đến năm 2021 và những năm tiếp theo” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” | 2021-2025 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển liên quan |
8 | Đề xuất cấp trên đầu tư đóng mới tàu thuyền, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hải đội và các đồn, trạm Biên phòng tuyến biển, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. | 2020-2025 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển liên quan |
9 | Dự án xây dựng cảng quân sự lực lượng vũ trang tỉnh | 2019-2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Bộ chỉ huy Biên phòng, UBND Thị xã Cửa lò |
|
|
| ||
|
|
| ||
1 | Đề án tăng cường năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo tỉnh Nghệ An đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
2 | Nhiệm vụ điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi bồi vùng ven biển tỉnh Nghệ An | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương ven biển |
3 | Đề án điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1.500.000 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Nạo vét các cửa sông ven biển của tỉnh | 2020-2030 | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Nhiệm vụ Điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản tại vùng ven bờ và vùng lộng biển Nghệ An, đề xuất các giải pháp bảo vệ và khai thác bền vững | 2019-2030 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | Viện nghiên cứu Hải sản; Sở KH&ĐT; Sở Tài chính, UBND các huyện, thị ven biển |
3 | Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Lao động, TBXH; Công An tỉnh, Sở KH&ĐT; Sở Tài chính; UBND các huyện/thị ven biển |
4 | Đề án phát triển các khu chế biến thủy sản tập trung tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2030; | 2020-2030 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị ven biển |
5 | Đề án phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ vùng thâm canh nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 -2030; | 2020-2030 | Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị ven biển |
6 | Dự án “Phân vùng sử dụng bãi triều để nuôi trồng thủy sản đến năm 2030” trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu | 2020-2030 | UBND huyện Quỳnh Lưu | UBND các xã: Quỳnh Thọ, Sơn Hải, Quỳnh Long, Quỳnh Thuận |
7 | Quy hoạch khu du lịch biển Quỳnh, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An | 2020-2030 | UBND huyện Quỳnh Lưu | Các Sở, ngành; UBND các xã: Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Minh, Quỳnh Lương, |
8 | Đánh giá tình hình phát triển kinh tế biển của tỉnh gắn với tình hình thực hiện Quy hoạch tỉnh | 2025-2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã ven biển |
|
|
| ||
|
|
| ||
1 | Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất độc trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan |
3 | Triển khai các nhiệm vụ của Chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 2020-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Triển khai xây dựng các công trình quốc phòng trên Đảo Mắt, Đảo Ngư theo quy hoạch giai đoạn 2018 - 2030 đã được Quân khu 4 phê duyệt | 2018-2030 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và thị xã Cửa Lò |
2 | Dự án xây dựng kè chắn sóng trên Đảo Mắt, Đảo Ngư | 2021-2030 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương ven biển |
- 1Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1129/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 3746/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Quyết định 5495/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Phát triển nuôi ngao bãi triều phục vụ xuất khẩu tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 6Quyết định 6343/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch Phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 5896/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội tàu khai thác hải sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
- 8Luật Thủy sản 2017
- 9Quyết định 562/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hóa học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 48/2017/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND
- 12Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 16Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Công văn 2091/BTNMT-TCBHĐVN năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 19Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1129/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 21Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 22Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 23Quyết định 3746/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 24Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 512/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra