Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 05 tháng 6 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 26/NQ-CP); Kế hoạch hành động số 646-KH/BTNMT ngày 23/4/2020 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, với các nội dung sau:
1. Mục đích:
- Phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh, bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh thái, giữa bảo tồn và phát triển; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển; giữ gìn bản sắc văn hóa đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có nội dung phù hợp với quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết 26/NQ-CP .
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nhằm phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Ninh Bình và chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Vệt Nam trong giai đoạn tới;
- Quy hoạch tổng thể, đồng bộ, quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả tiềm năng vùng bãi bồi và đất mặt nước ven biển
2. Yêu cầu
- Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện của tỉnh và Kế hoạch của Trung ương. Trong đó quan trọng là xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển kinh tế biển, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển làng nghề; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đối với huyện Kim Sơn và khu vực ven biển. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển huyện Kim Sơn.
- Thực hiện đồng bộ, theo giai đoạn đảm bảo hiệu quả, hài hòa với các kế hoạch phát triển kinh tế biển của Trung ương, của tỉnh, không gây mâu thuẫn lợi ích với các tỉnh có khu vực biển giáp ranh.
- Kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường; sử dụng tiết kiệm tài nguyên; bảo tồn, phát triển hệ sinh thái biển; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại khu vực ven biển.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, huy động các nguồn lực khuyến khích các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế vùng ven biển.
II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
a) Hoàn thành việc xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045:
Tập trung hoàn thành quy hoạch; các dự án cơ sở hạ tầng khu vực ven biển; xây dựng cơ chế, chính sách để huy động tối đa nguồn lực phát triển kinh tế biển tập trung vào các ngành nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, kinh tế hàng hải, sản xuất công nghiệp ven biển, du lịch, dịch vụ biển, ưu tiên các dự án có công nghệ cao sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án, xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để phát triển bền vững kinh tế biển, mục tiêu chính của giai đoạn này là: Hoàn thành các dự án như: đường Bái Đính - Kim Sơn, đường ra đảo Cồn Nổi, đường bộ ven biển; Đê Bình Minh IV; xây dựng đề án sáp nhập khu vực từ đê Bình Minh II ra đê Bình Minh III vào các xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải hoặc phương án thành lập xã mới; hoàn thành việc xây dựng hệ thống Bản đồ địa chính, Hồ sơ địa chính; phương án giao đất, cho thuê đất khu vực từ đê Bình Minh II đến đê Bình Minh III và khu vực bãi bồi ngoài đê Bình Minh III; thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; triển khai dự án Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn, giữ nước ngọt và ứng phó với tác động của nước biển dâng, Dự án kè chống sạt lở bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và quốc phòng an ninh tại đảo Cồn Nổi; Nạo vét cửa sông Đáy phục vụ phát triển vận tải biển, vận tải thủy nội địa; thực hiện các dự án nâng cấp, xây mới khu neo đậu tàu thuyền, dự án xây dựng hệ thống công trình chiến đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển, các trạm kiểm soát biên phòng; xây dựng Đề án thành lập thị trấn Cồn Nổi tại đảo Cồn Nổi.
b) Xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững kinh tế biển, cơ chế thu thập thông tin dữ liệu phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế luật pháp, cơ chế chính sách theo hướng điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo khung pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện Kế hoạch và các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển bền vững kinh tế biển.
c) Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển của tỉnh, lồng ghép đầy đủ các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh và nội dung Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, các quy hoạch phát triển của ngành và địa phương giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
d) Giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển.
- Chậm nhất ngày 15/12 hàng năm, các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển và kế hoạch năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đến năm 2025, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.
2. Kế hoạch 5 năm đến năm 2025.
a) Tiếp tục triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch tổng thể thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2030.
b) Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển, tập trung giải quyết những vướng mắc, các lĩnh vực gặp khó khăn và các khâu đột phá trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
c) Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển bền vững kinh tế biển, cơ chế thu thập thông tin dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển; vận hành hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững kinh tế biển; công khai thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển để chia sẻ với các bên liên quan nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu này và để phục vụ công tác hoạch định chính sách.
d) Hoàn thành việc thực hiện một số dự án như: Hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính cho khu vực đất bãi bồi và đất mặt nước ven biển; xây dựng khép kín tuyến đê Bình Minh IV; xây dựng hệ thống thủy lợi cung cấp nước ngọt cho vùng ven biển; cơ sở hạ tầng sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao; dự án bảo tồn, phát triển hệ sinh thái biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn; điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản và sản lượng tối đo cho phép khai thác bền vững; xây dựng và thực hiện Đề án phát triển chuỗi liên kết các cơ sở thu mua, gian hàng quảng bá hải sản chủ lực; xây dựng cảng cá cửa Đáy kết hợp với neo đậu tránh trú bão; phát triển cơ sở hạ tầng mạng truyền thông; lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng tuyến đường tuần tra biên giới biển và một số cơ sở hạ tầng khác;
đ) Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở mọi lĩnh vực để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
e) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển. Chú trọng phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch, công nghệ thông tin thế hệ mới, công nghệ năng lượng tái tạo.
f) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác giám sát, đánh giá, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển. Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh kinh tế biển Việt Nam và chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế biển cho thời kỳ tiếp theo.
(Có danh mục các chương trình, nhiệm vụ, đề tài, dự án giai đoạn 5 năm và nhiệm vụ tổng thể đến năm 2030 kèm theo).
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biển, hải đảo Việt Nam
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo; nhận thức về chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển.
- 100% cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; trên 50% cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước các lĩnh vực có liên quan; 100% cán bộ, chiến sĩ đơn vị Bộ đội Biên phòng, Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Công an nhân dân các vùng biển được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về biển và cập nhật những văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
- Trên 100% cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ven biển, trên 50% người dân các xã, phường, thị trấn ven biển được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về biển và cập nhật những văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch sinh thái ở các xã bãi bồi ven biển và đảo Cồn Nổi; khuyến khích, tạo điều kiện các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.
- Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ và xa bờ ở các xã khu vực bãi bồi ven biển và đảo Cồn Nổi theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về biển đảo tạo điều kiện pháp lý thuận lợi để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, y tế, văn hóa, giáo dục...
- Kiện toàn Ban chỉ đạo biển, đảo của tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước về biển, đảo; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý tổng hợp và thống nhất về biển bảo đảm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư hoạt động phát triển kinh tế biển bền vững có hiệu quả.
- Rà soát, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, đảo theo hướng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái biển; đề xuất các đề án, dự án mang tính đột phá làm động lực phát triển kinh tế của huyện Kim Sơn.
- Tăng cường phối hợp các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ nhằm quản lý tốt tài nguyên biển; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái; giảm thiểu xung đột, các nguy cơ xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, đảo đầy đủ, toàn diện và thống nhất; thiết lập cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin về biển, đặc biệt là các thông tin về khí tượng, hải văn, các điều kiện tự nhiên... để phục vụ ngư dân trên biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và các hoạt động kinh tế biển.
- Điều tra, đánh giá, quản lý chặt các nguồn thải từ đất liền ra biển; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh.
- Lập hồ sơ quản lý tài nguyên hải đảo; xây dựng bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực bãi bồi và đất mặt nước ven biển.
3. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân; cơ chế, chính sách thu hút nhân tài có chuyên môn sâu về biển, nuôi trồng thủy, hải sản làm công tác quản lý về lĩnh vực biển.
- Kịp thời ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; tích cực phối hợp triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về biển, tập trung vào các lĩnh vực như hệ sinh thái vùng bờ, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển.
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng tác chiến của các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền trên biển; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng biển, đảo. Nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh vững mạnh về tổ chức, biên chế. Đảm bảo đầu tư, trang bị cho Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tỉnh đáp ứng với các yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển, đảo, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế biển.
5. Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển.
- Tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế; đấu tranh bảo vệ chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông bằng các biện pháp hòa bình như giao lưu văn hóa, hoạt động du lịch.
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững biển; thực hiện nghiêm túc các điều ước quốc tế về biển có liên quan; tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế như kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động thu hút các nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến. Khuyến khích các hoạt động đầu tư có tính chất liên kết, kết nối giữa huyện Kim Sơn với các huyện, thành phố trong tỉnh. Ưu tiên đầu tư ngân sách Nhà nước cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông khu vực ven biển, đê biển Bình Minh 4, vùng sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, hệ thống thủy lợi cung ứng nước ngọt cho vùng kinh tế biển Kim Sơn, phát triển khu du lịch Cồn Nổi. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, ưu tiên các dự án trọng điểm như: Xây dựng tuyến đường bộ ven biển; nâng cấp, mở rộng QL.21B trong đó có xây dựng cầu vượt sông Đáy; xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực Cồn Nổi,...
7. Về môi trường, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường; thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải rắn phát sinh khu vực đường Bái Đính - Kim Sơn, đường ra đảo Cồn Nổi, đường bộ ven biển huyện Kim Sơn,...
- Xây dựng hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó sự cố môi trường, hóa chất độc trên biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện nâng cao chất lượng môi trường khu Cồn Nổi,…
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các tuyến đường kết nối trong khu đô thị Cồn Nổi, khu vực đê Bình Minh về phía trung tâm huyện để ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ trong Danh mục ban hành kèm theo Kế hoạch này được huy động từ các nguồn:
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn tài trợ, đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nội dung giám sát, đánh giá:
a) Nội dung và chỉ tiêu về thực hiện mục tiêu tổng quát: Phát triển tỉnh Ninh Bình thành một địa phương có nền kinh tế biển đa dạng, đạt năng suất, chất lượng cao, chiếm tỷ trọng nhất định trong nền kinh tế của tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực: Khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; du lịch, dịch vụ biển; công nghiệp ven biển và kinh tế hàng hải.
b) Nội dung và chỉ tiêu về thực hiện các mục tiêu cụ thể:
Về kinh tế: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu vực ven biển, nhất là các công trình giao thông đường bộ, đường thủy, hệ thống điện, cấp nước; tập trung ưu tiên đầu tư có trọng điểm các ngành kinh tế như khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; du lịch, dịch vụ biển; công nghiệp thương mại ven biển và kinh tế hàng hải làm tiền đề phát triển các thành phần kinh tế khác. Phấn đấu đến năm 2030, hình thành Khu kinh tế tổng hợp ven biển theo mô hình công nghiệp xanh có quy mô phù hợp, đồng bộ với cơ sở hạ tầng về giao thông, năng lượng, cấp thoát nước, hài hòa với các phát triển du lịch biển, sản xuất nông nghiệp xanh; các ngành kinh tế thuần biển sẽ góp khoảng 5 đến 10% GDP của tỉnh.
Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh giữ mức cao hơn trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người của tỉnh ngang bằng với thu nhập bình quân đầu người của cả nước. Xây dựng, hoàn thiện, đồng bộ hệ thống các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ tốt nhất cho cộng đồng dân cư, ngư dân và các lực lượng hoạt động trên biển.
Về an ninh, quốc phòng: Hoàn thiện tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ biên chế, chất lượng đảm bảo năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển; giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên khu vực biển Ninh Bình.
Về khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực: Tiếp thu, tận dụng tối đa các thành tựu khoa học công nghệ mới của các nước phát triển có trình độ tiên tiến, hiện đại về lĩnh vực khoa học công nghệ biển. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ biển có năng lực, trình độ cao đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Tăng cường quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; định kỳ hàng năm khảo sát, điều tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, đánh giá tiềm năng, giá trị tài nguyên môi trường biển; thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số hóa về biển. Đến năm 2030, 100% khu công nghiệp, 80% cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, 80% nước thải làng nghề được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường, 80% nước thải y tế phát sinh tại các cơ sở y tế tuyến huyện trở lên được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi trường, 90% chất thải rắn sinh hoạt toàn tỉnh được thu gom, xử lý; gắn bảo vệ môi trường với phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển tự nhiên, hệ sinh thái rừng ngập mặn; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, quan trắc, giám sát môi trường biển; có biện pháp phòng tránh giảm thiểu tổn thất do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Việc giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch được áp dụng với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao dựa trên các căn cứ sau:
- Kết quả thực hiện các mục tiêu cơ bản của Kế hoạch, bao gồm: Kinh tế; xã hội; an ninh, quốc phòng; khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Tiến độ xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ ưu tiên; hiệu quả của các chương trình, dự án, dự án, đề án, nhiệm vụ.
- Kết quả triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Việc giám sát, đánh giá được tiến hành định kỳ hàng năm, lồng ghép với quá trình tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành; kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Kết quả giám sát, đánh giá được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; được sử dụng làm tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng của ngành và địa phương.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý tổng hợp về biển, đảo, phối hợp với các sở, ngành, huy Kim Sơn tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo của tỉnh đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế biển.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án giao, cho thuê đất từ đê Bình Minh II trở ra, đặc biệt là khu đô thị du lịch Cồn Nổi; triển khai các nhiệm vụ của Chương trình Quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển; Định kỳ hàng năm triển khai, phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhân thức cho các tầng lớp nhân về chủ quyền và vai trò của biển đảo đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc, về chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển bền vững kinh tế biển, triển khai các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam (01 - 08/6), Ngày Đại dương thế giới (08/6), ra quân chiến dịch làm sạch biển, tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển làm căn cứ để tham mưu, trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với chất thải sinh hoạt tiếp tục thực hiện theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 6/02/2020; đối với chất thải y tế nguy hại thực hiện theo kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đối chất thải nguy hại khác, chất thải công nghiệp thu gom, xử lý theo quy định; Đề án kiểm soát các nguồn thải từ đất liền ra biển và các nhiệm vụ khác được phân công;
- Tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất để thực hiện các dự án đúng trình tự, quy định pháp luật; tham gia thẩm định, lựa chọn các dự án phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn và khu vực ven biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận các dự án, chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo đúng tinh thần Nghị quyết số 26/NĐ-CP của Trung ương và nội dung chỉ đạo trong Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ.
- Triển khai lập, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có phát triển kinh tế xã hội vùng biển.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với UBND huyện Kim Sơn, các sở, ngành, tổ chức các nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, phát triển nuôi trồng thủy hải sản vùng ven biển, hỗ trợ khai thác đánh bắt hải sản xa bờ, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng về thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp được giao quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch có liên quan trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng ven biển Kim Sơn.
4. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, đề án phát triển khu đô thị Cồn Nổi và các khu vực ven biển huyện Kim Sơn, Quy hoạch phát triển hệ thống bến cảng, tuyến đường thủy nội địa, hệ thống cảng biển; tuyến đường bộ ven biển, đảo và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nói chung trên địa bàn huyện Kim Sơn.
- Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kết cấu hạng tầng giao thông; quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Cồn nổi làm cơ sở cho việc xây dựng, quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng vùng ven biển Kim Sơn phù hợp và đúng quy định.
- Ưu tiên bố trí các công trình, dự án trong quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh trên địa bàn huyện Kim Sơn, khu vực ven biển theo đúng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch; Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp QL.12B, QL.21B và các tuyến đường tỉnh; dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển huyện Kim Sơn; đề xuất phương án thực hiện chỉnh trị, nạo vét cửa sông Đáy, xây dựng cảng bến.
5. Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Ưu tiên bố trí các khu, cụm công nghiệp, các công trình, dự án trong quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, quy hoạch ngành nghề, quy hoạch năng lượng ... trên địa bàn huyện Kim Sơn theo đúng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch để thu hút nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững kinh tế biển.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan đến biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW và Nghị quyết số 26/NQCP. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư công để triển khai thực hiện các hạng mục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống đường dây và trạm biến áp khu vực huyện Kim Sơn để cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; an ninh, quốc phòng huyện Kim Sơn nói chung và khu vực biển đảo nói riêng;
- Khuyến khích các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường vào cụm công nghiệp Đồng Hướng, huyện Kim Sơn, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế khu vực biển, đảo. Đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng chợ đầu mối hải sản Kim Đông và các chợ dân sinh khu vực các xã ven biển để phát triển hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh hải sản. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bến bãi, cầu cảng, phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, đặc biệt nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông, phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao trên địa bàn huyện Kim Sơn.
Xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư và khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên các lĩnh vực: Vận tải, kho bãi; đóng tàu; chế biến thủy hải sản và một số loại hình công nghiệp ven biển khác phù hợp với địa phương theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng mạng truyền thông sử dụng công nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, có độ phủ rộng tới toàn bộ khu vực ven biển; chủ trì phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính các cấp để thực hiện các nhiệm vụ nhanh chóng, hiệu quả; chỉ đạo các cơ quan báo, đài tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức về chủ quyền và vai trò của biển đảo đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc, về chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển bền vững kinh tế biển; giới thiệu tiềm năng, thế mạnh để thu hút đầu tư, bạn bè du khách tới tham quan, tìm hiểu về vùng biển Ninh Bình.
7. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh.
- Thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dân quân biển, lực lượng công an xã ven biển, đảm bảo đầu tư, trang bị cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảm bảo an ninh trật tự ở khu vực biên giới biển, thực hiện các dự án: Kè bảo vệ chống sạt lở bảo vệ đảo Cồn Nổi; đường ra đảo Cồn Nổi; hệ thống công trình chiến đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển; di chuyển đồn Biên phòng ra sát đê Bình Minh IV và xây dựng mới các trạm kiểm soát biên phòng;
- Xây dựng lực lượng công an chính quy, tinh nhuệ, đủ sức đảm đương nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự địa bàn biển đảo của tỉnh trong tình hình mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Xây dựng lực lượng Công an tại các vùng ven biển có năng lực, trình độ đáp ứng nhiệm vụ phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự xã hội, tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho cộng đồng dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế phát triển.
Căn cứ nguồn thu ngân sách hàng năm phối hợp với các sở, ngành, địa phương tính toán, tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đồng bộ, có hiệu quả.
Thực hiện nhiệm vụ: Xây các công trình cơ sở hạ tầng khu vực ven biển được giao thực hiện, Cơ sở hạ tầng khu đô thị Cồn Nổi; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án sát nhập khu vực từ đê Bình Minh II tới đê Bình Minh III vào các xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải, Đề án thành lập thị trấn Cồn Nổi; thực hiện hiện việc quản lý nhà nước về đất đai theo quy định; đảm bảo an ninh, trật tự khu vực ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội nhất là các lĩnh vực du lịch, dịch vụ biển, khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất kinh doanh; phối hợp với các sở ngành thực hiện thu hồi đất, giao đất thực hiện các dự án; tham gia thẩm định lựa chọn các dự án đáp ứng mục đích, yêu cầu của Kế hoạch.
10. Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.
Các sở, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đề xuất, triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn và khu vực ven biển, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức ý thức về chủ quyền và vai trò của biển đảo đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc, về chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển bền vững kinh tế biển; giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của vùng biển Ninh Bình để thu hút đầu tư, bạn bè du khách tới tham quan, tìm hiểu về vùng biển Ninh Bình; tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế để đấu tranh bảo vệ chủ quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tập trung chỉ đạo triển khai kế hoạch cụ thể theo nhiệm vụ được phân công. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) theo quy định.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban ngành và UBND huyện Kim Sơn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan kịp thời có văn bản đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất phương án xử lý, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT | Tên chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Cải tạo, nâng cấp QL.12B, QL.21B các tuyến đường tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
2 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cảng biển | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
3 | Nghiên cứu giải pháp, đề xuất thực hiện chỉnh trị, nạo vét cửa sông Đáy | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
1 | Xây dựng tuyến đê biển Bình Minh 4, giai đoạn 1 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Đang thực hiện |
2 | Dự án quai đê Bình Minh IV với chức năng là đê biển, đường giao thông và các điểm tựa trong phòng thủ | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Đang thực hiện |
3 | Đề án phát triển chuỗi liên kết, các cơ sở thu mua, thu gom, gian hàng quảng bá hải sản chủ lực vùng ven biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
4 | Bảo tồn, phát triển hệ sinh thái biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn (Quy hoạch khu bảo tồn biển vùng rừng ngập mặn, mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản). | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
5 | Điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản và tổng sản lượng thủy sản tối đa cho phép khai thác bền vững để xác định hạn ngạch 5 năm tiếp theo | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
6 | Tăng cường năng lực của lực lượng kiểm ngư | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
7 | Dự án hỗ trợ đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, sản, đề án chuyển đổi nghề khai thác ven bờ xâm hại nguồn lợi thủy sản sang nghề khác | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
8 | - Xây dựng, khép kín tuyến đê biển Bình Minh 4, huyện Kim Sơn từ cửa sông Đáy đến Cửa sông Càn. - Xây dựng hệ thống thủy lợi cung cấp nước ngọt cho vùng ven biển Kim Sơn. - Xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
9 | Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
10 | Đầu tư xây dựng Cảng cá Cửa Đáy kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão (Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cửa Đáy do UBND huyện Kim Sơn chủ đầu tư đã hoàn thành) | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
|
|
| ||
1 | Thông tin tuyên truyền thực hiện nghị quyết, các chương trình, nhiệm vụ phát triển bền vững kinh tế biển, Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến thông tin về biển, đảo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
2 | Phát triển cơ sở hạ tầng mạng truyền thông sử dụng công nghệ hiện đại phủ rộng tới tất cả các xã ven biển Kim Sơn | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
3 | Sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính các cấp thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
4 | Dự án lắp đặt thiết bị vệ tinh để quản lý tàu cá | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
|
|
| ||
1 | Lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Bình | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Đang thực hiện |
2 | Thu gom, xử lý rác thải, rác thải nhựa tại khu vực ven biển và Cồn Nổi. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Hàng năm |
3 | Chương trình Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; Nước và Biến đổi khí hậu; tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Hàng năm |
4 | Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lể Biển và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương thế giới, ngày Môi trường thế giới; Tổ chức ra quân chiến dịch làm sạch biển. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Hàng năm |
5 | Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
6 | Rà soát, cập nhật Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
7 | Phương án giao, cho thuê đất mặt nước ven biển, khu vực từ đê Bình Minh II ra đê Bình Minh III | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
8 | Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển tỉnh Ninh Bình | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
9 | Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng 1/5.000 khu vực từ đê Bình Minh III ra đường mép nước triều thấp nhất trung bình nhiều năm. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
10 | Hoàn thiện, cập nhật Hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
11 | Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thuộc Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
12 | Lập, quản lý Hồ sơ tài nguyên hải đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
13 | Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
14 | Rà soát, tổng hợp, điều tra bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tiềm năng của các hệ sinh thái ven biển đặc trưng; hiện trạng công tác quản lý tài nguyên và môi trường biển; đề xuất một số phương án khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường khu vực ven biển tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
15 | Rà soát, tổng hợp, đo đạc bổ sung thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 khu vực biển ven bờ Ninh Bình (vùng biển có độ sâu đến 50 mét nước). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
16 | Xác định chiều rộng, ranh giới và mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
17 | Trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với BĐKH tại khu dự trữ sinh quyển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
18 | Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
|
|
| ||
1 | Đảm bảo an ninh trật tự khu vực biển, đảo | Công an tỉnh | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
|
|
| ||
1 | Xây dựng hệ thống công trình chiến đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
2 | Di chuyển đồn Biên phòng ra sát đê Bình Minh IV và xây dựng thêm các trạm kiểm soát biên phòng nhằm quản lý kiểm soát địa bàn đáp ứng với yêu cầu phát triển của vùng quy hoạch phát triển kinh tế biển | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2030 |
3 | Xây dựng Trạm kiểm soát biên phòng Cồn Nổi và cơ sở hạ tầng kèm theo | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng |
| Đang thực hiện |
4 | Xây dựng tuyến đường tuần tra biên giới - hải đảo kết hợp cứu hộ, cứu nạn | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | 2020-2025 |
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn | ||||
1 | Đầu tư xây dựng Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn, giữ nước ngọt và ứng phó với tác động của nước biển dâng | Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Đang thực hiện |
1 | Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Ninh Bình | Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông | Các sở, ngành, UBND huyện Kim Sơn | Đang thực hiện |
1 | Sáp nhập khu vực từ đê Bình Minh II ra đê Bình Minh III vào các xã ven biển, Thành lập thị trấn Cồn Nổi, Xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ven biển và khu vực Cồn Nổi | UBND huyện Kim Sơn | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2030 |
2 | Xây dựng hệ thống bản đồ địa chính, Hồ sơ địa chính khu vực từ đê Bình Minh II đến đảo Cồn Nổi | UBND huyện Kim Sơn | Các sở, ban, ngành liên quan | Đang thực hiện |
3 | Xây dựng Quy hoạch đô thị du lịch thị trấn đảo Cồn Nổi | UBND huyện Kim Sơn | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2030 |
- 1Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 125- KH/TU về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 1053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 111-CTr/TU hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 13Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2018 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 125- KH/TU về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 1053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 111-CTr/TU hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025
- 10Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 18Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 60/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Phạm Quang Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra