- 1Quyết định 51/2002/QĐ-BNN về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Thông báo 4914/TB-BNN-VP năm 2013 kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị triển khai Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6593/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 3875/QĐ-UBND-NN ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Thông báo số 4914/TB-BNN-VP ngày 23/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Thông báo kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 3074/TTr.SNN-KHTC ngày 20/12/2013 về việc xin phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 - 2020, gồm những nội dung sau:
1. Tên Đề án: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 - 2020.
2. Cơ quan lập đề án: Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An.
3. Mục tiêu, quan điểm tái cơ cấu
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp chung của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội.
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ: Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ.
- Tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu ngành. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
- Mục tiêu tổng quát
+ Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế nông nghiệp của tỉnh; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa, có quy mô lớn, cân đối và bền vững, với giải pháp cơ bản là: Áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; giảm thiểu các tác động bất lợi về môi trường, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức và HTX.
+ Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hình thức hợp tác liên kết trong tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh với sự vào cuộc quyết liệt của nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông và các tổ chức xã hội.
- Mục tiêu cụ thể
+ Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2013 - 2020 đạt bình quân 4,0 - 4,5 %/năm.
+ Cơ cấu kinh tế nội ngành: Đến năm 2015: Nông nghiệp 79,0%, lâm nghiệp: 8,0%, thủy sản: 13,0%. Trong nông nghiệp thuần: Trồng trọt 51,2%, chăn nuôi 44,6%, dịch vụ 4,2%. Đến năm 2020: Nông nghiệp 77,0%, lâm nghiệp: 9,0%, thủy sản: 14,0%. Trong nông nghiệp thuần: Trồng trọt 47,9%, chăn nuôi 47,8%, dịch vụ 4,3%.
+ Đến năm 2020, thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 1,7 - 2,0 lần so với năm 2012.
+ Phấn đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,0 %/năm.
+ Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã và đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân nông thôn dùng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn QĐ 51/QĐ-BNN đạt 75% và theo tiêu chí 02/BYT của Bộ Y tế đạt 40 %; đến năm 2020 theo tiêu chuẩn QĐ 51/QĐ-BNN đạt 90% và theo tiêu chí 02/BYT của Bộ Y tế đạt 60%.
+ Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 55% vào năm 2015 và 57% vào năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.
4. Định hướng và nội dung tái cơ cấu
Mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng bền vững cần phải được áp dụng xuyên suốt trong tái cơ cấu từng lĩnh vực, cụ thể:
a) Về trồng trọt
Tái cơ cấu theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, mía, chè, rau củ quả,... nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển công nghệ sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Tập trung chỉ đạo phát triển các loại cây trồng có thế mạnh phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng trưởng như:
- Cây lương thực:
+ Cây lúa: Đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa ổn định 99.994 ha (trong đó đất lúa nước 85.690 ha), diện tích gieo trồng đạt 172.100 ha, năng suất 52,8 tạ/ha, sản lượng 908.688 tấn; đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa ổn định 95.770 ha (trong đó đất lúa nước 84.000 ha), diện tích gieo trồng đạt 170.300 ha, năng suất 55,0 tạ/ha, sản lượng 936.650 tấn. Chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa không chủ động nước sang trồng các loại cây màu hoặc trồng cây thức ăn chăn nuôi. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng xây dựng cánh đồng lớn để áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa cơ giới hóa vào các khâu của sản xuất, tập trung trên địa bàn các huyện, như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên,…
+ Cây ngô: Sử dụng các giống mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đầu tư thâm canh tăng năng suất, ổn định diện tích gieo trồng hàng năm đạt 55.000 ha, phấn đấu đến năm 2015 năng suất đạt 42,0 tạ/ha, sản lượng 231.000 tấn và đến năm 2020 năng suất đạt 45,0 tạ/ha, sản lượng 247.500 tấn. Phát triển ngô trên đất bãi, đất màu và ngô vụ đông trên đất 2 lúa để tăng sản lượng lương thực và làm thức ăn cho chăn nuôi,...
- Phát triển cây công nghiệp hàng năm:
+ Cây Lạc: Đến năm 2015, diện tích gieo trồng hàng năm đạt 22.000 ha, năng suất đạt 25,0 tạ/ha, sản lượng 55.000 tấn và đến năm 2020 diện tích 20.000 ha, năng suất đạt 28,0 tạ/ha, sản lượng 56.000 tấn. Tập trung mở rộng diện tích các giống lạc mới, có năng suất, chất lượng cao như: L26, L14,... phấn đấu diện tích lạc phủ nilon đạt 15.000 - 18.000 ha/năm.
+ Cây Mía: Chỉ đạo thâm canh cao, phấn đấu đến năm 2015 đạt diện tích mía đứng đạt khoảng 30.600 ha, sản lượng trên 1.900.000 tấn và đến năm 2020 diện tích mía đứng đạt 28.400 ha, sản lượng trên 2.000.000 tấn, đảm bảo nguyên liệu chế biến cho 3 nhà máy đường.
+ Cây sắn nguyên liệu: Ổn định diện tích cho thu hoạch 4.000 ha, phấn đấu đến năm 2015 năng suất đạt 360 tạ/ha, sản lượng 144.000 tấn, đến năm 2020 năng suất đạt 400 tạ/ha, sản lượng 160.000 tấn, đảm bảo nguyên liệu cho 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn.
- Phát triển cây công nghiệp lâu năm:
+ Cây chè công nghiệp: Phấn đấu trồng mới hàng năm đạt 800 - 1.000 ha, bằng giống chè chất lượng cao để đạt tổng diện tích chè toàn tỉnh khoảng 12.000 ha. Đầu tư thâm canh cao, đến năm 2015 đạt năng suất chè búp tươi bình quân trên 115 tạ/ha, sản lượng trên 108.000 tấn, chế biến trên 21.000 tấn chè khô các loại; đến năm 2020 đạt năng suất chè búp tươi bình quân trên 130 tạ/ha, sản lượng trên 156.000 tấn, chế biến trên 30.000 tấn chè khô các loại.
+ Cây cao su: Tập trung trồng mới cao su, đặc biệt là cao su trên đất lâm nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 diện tích cao su toàn tỉnh đạt trên 23.500 ha, diện tích kinh doanh 13.000 ha, năng suất 50 tạ/ha, sản lượng mủ tươi 65.000 tấn, tương đương 18.000 tấn mủ khô.
- Cây ăn quả:
+ Cây cam, quýt tập trung: Ổn định diện tích 2.000 ha, tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng các giống có năng suất chất lượng, phấn đấu đến năm 2020 đạt năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 30.000 tấn.
+ Cây chanh leo: Tiếp tục đầu tư trồng mới mở rộng diện tích, sử dụng các giống có năng suất, chất lượng, phù hợp với điều kiện tiểu vùng sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 đạt 900 ha, năng suất bình quân 450 -500 tạ/ha, sản lượng khoảng 45.000 tấn.
- Rau, củ, quả các loại: Phát triển ổn định hàng năm đạt diện tích gieo trồng 28.000 ha, năng suất đạt 150 tạ/ha, sản lượng 420.000 tấn. Trong đó, hình thành và phát triển vùng sản xuất rau ăn, củ quả công nghệ cao tập trung với diện tích khoảng 3.000 ha sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Chăn nuôi
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển chăn nuôi theo hướng: Chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô công nghiệp; phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân. Chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; phát triển chăn nuôi gắn với vấn đề xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh.
- Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển hệ thống lò giết mổ tập trung để quản lý dịch bệnh và kiểm soát giết mổ.
Tập trung phát triển các sản phẩn chăn nuôi có lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chế biến, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể:
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò:
+ Tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao ở những vùng đủ điều kiện và tiếp tục phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 đạt tổng đàn 47.000 con (28.000 con cho sữa thường xuyên), sản lượng sữa đạt 300.000 tấn và đến năm 2020 đạt 147.000 con (90.000 con cho sữa), sản lượng sữa 850.000 tấn.
- Phát triển chăn nuôi lợn chất lượng cao để nâng cao giá trị gia tăng, tập trung phát triển nâng cao chất lượng đàn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đực giống tốt để phối trực tiếp. Phấn đấu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 150.000 tấn và đến năm 2020 đạt 180.000 tấn.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm: Phấn đấu sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 42.000 tấn và đến năm 2020 đạt 45.000 tấn.
- Tập trung chỉ đạo phát triển cây thức ăn phục vụ chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2015 diện tích trồng cây thức ăn tập trung (ngô, cỏ) đạt 20.000 ha và 40.000 ha vào năm 2020.
c) Về thủy sản
- Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, rô phi, nhuyễn thể, ngao, các loại cá trên hồ nước lớn) và phát triển nuôi trồng thủy sản truyền thống có khả năng thâm canh, tạo sinh kế cho người nghèo; tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm canh ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu,…
- Giảm dần sản lượng khai thác thủy sản gần bờ; khuyến khích hoạt động đánh bắt xa bờ theo hình thức tổ đội sản xuất, khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt; quản lý khai thác theo kích cỡ, khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản. Từng bước chuyển từ khai thác bằng các tàu có công suất nhỏ hoạt động gần bờ sang khai thác bằng tàu có công suất lớn xa bờ. Tiếp tục đầu tư ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại trong khai thác, bảo quản, chế biến nâng cao giá trị, giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Về lâm nghiệp
- Chuyển triệt để từ lâm nghiệp khai thác sang lâm nghiệp xã hội về bảo vệ, trồng và quản lý rừng bền vững.
- Nâng cao giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao sinh kế cho người dân miền núi, đặc biệt là dân tộc ít người, là hướng đi bền vững trong thời gian tới.
- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của tỉnh, phát triển trồng rừng sản xuất thành nghề sản xuất cho người dân miền núi là một hướng đi quan trọng qua đó đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng; cải thiện sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số và những đối tượng khác được hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục thực hiện giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho người dân để nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non sản xuất dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu và nội tiêu.
- Quản lý, sử dụng bền vững rừng tự nhiên để tăng tác dụng phòng hộ, thay thế các diện tích kém hiệu quả bằng việc trồng rừng có năng suất cao, đáp ứng tiêu chí bền vững. Điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.
Tập trung bảo vệ và phát triển rừng, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bảo vệ môi trường:
- Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 ổn định khoảng 1.170.000 ha, trong đó rừng sản xuất 605.490 ha, rừng phòng hộ 392.050 ha, rừng đặc dụng 172.460 ha. Phấn đấu hàng năm diện tích rừng được bảo vệ đạt 880.000 - 950.000 ha, khoanh nuôi 75.000 - 85.000 ha, chăm sóc rừng 20.000 - 30.000 ha.
- Khai thác rừng tự nhiên theo phương án quản lý rừng bền vững đạt khoảng 350 ha vào năm 2015 và 500 ha vào năm 2020, với lượng khai thác bình quân đạt 30m3/ha.
- Mỗi năm trồng mới rừng nguyên liệu đạt 12.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng trồng sản xuất đạt trên 160.000 ha, mỗi năm khai thác đạt khoảng 12.000 ha, với trữ lượng 200 m3/ha (chu kỳ 12 năm) và 130 m3/ha (chu kỳ 7 năm), trong đó gỗ thương phẩm đạt khoảng 80%.
e) Sản xuất muối
Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối; áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng muối. Ổn định diện tích muối 800 ha, phấn đấu đến năm 2020, đạt năng suất 120 - 130 tấn/ha, sản lượng 100.000 tấn, trong đó muối sạch chiếm 30%.
f) Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn
- Phát triển công nghiệp chế biến
Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO,…) kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, đạt tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên 150 triệu USD. Trong đó:
+ Chế biến chè: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến chè xanh, chè đen, phấn đấu đến năm 2020 sản lượng chế biến đạt trên 30.000 tấn chè khô các loại. Khuyến khích phát triển các sản phẩm cao cấp chế biến từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh,…
+ Về chế biến cao su: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến hiện có, đảm bảo các cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Đến năm 2020 đầu tư xây dựng mới thêm 04 nhà máy chế biến cao su với tổng công suất 12.000 - 15.000 tấn/năm, trong đó tại huyện Anh Sơn 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm, tại huyện Thanh Chương 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm, tại Quế Phong 01 nhà máy với công suất 3.000 - 5000 tấn/năm và 01 nhà máy tại huyện Tân Kỳ công suất 3.000 tấn/năm.
+ Chế biến đường: Ổn định và tăng cường quản lý vùng nguyên liệu, đầu tư thâm canh nâng cao năng suất, đến năm 2020 ổn định tổng công suất chế biến 15.500 tấn mía cây/ngày, sản lượng đường trên 230.000 tấn/năm. Trong đó nhà máy đường NAT&L công suất 9.000 tấn mía cây/ngày, Nhà máy đường Sông Lam công suất 1.500 tấn mía cây/ngày và Nhà máy đường Sông Con công suất 5.000 tấn mía cây/ngày.
+ Chế biến tinh bột sắn: Ổn định diện tích quy hoạch 4.000 ha sắn cung cấp nguyên liệu cho 02 nhà máy chế biến với công suất chế biến 800 tấn củ tươi/ngày, trong đó Nhà máy tinh bột sắn Thanh Chương có công suất 500 tấn/ngày và nhà máy tinh bột sắn Yên Thành có công suất 300 tấn/ngày), sản lượng tinh bột sắn chế biến đạt 45.000 tấn/năm.
+ Rau, củ, quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến và các cửa hàng bán rau an toàn gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương: thành phố Vinh, các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Nam Đàn,…với tổng sản lượng đến năm 2020 khoảng 50.000 - 70.000 tấn rau an toàn/năm.
+ Chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng mới các nhà máy, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tại các khu, cụm công nghiệp Nam Cấm, Nghĩa Đàn, Đông Hồi với tổng công suất đạt 20.000 tấn/năm vào năm 2020. Khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế biến công suất nhỏ, phấn đấu đến năm 2020 đạt tổng công suất khoảng 10.000 - 15.000 tấn/năm.
+ Chế biến gia súc, gia cầm: Ưu tiên khuyến khích gắn phát triển chăn nuôi với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020 thu hút đầu tư xây dựng 2 - 3 nhà máy chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm có công suất 1.000 - 2.000 tấn sản phẩm/nhà máy/năm. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giết mổ thịt gia súc, gia cầm tập trung tạo nguồn lực thực phẩm sạch cung ứng cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 120 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, với công suất giết mổ dự kiến đạt khoảng 600 - 700 con trâu bò/ngày đêm, 4.000 - 4.500 con lợn/ngày đêm và khoảng trên 15.000 con gia cầm/ngày đêm, trong đó có khoảng 30% cơ sở giết mổ gia súc gia cầm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hiện hành trong hoạt động giết mổ. Phấn đấu đưa 100% số điểm giết mổ gia súc nhỏ lẻ tại vùng đồng bằng và 70 - 80% tại vùng trung du và 50% vùng miền núi cao vào các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để giết mổ. Quản lý và kiểm soát được trên 90% sản phẩm gia súc, gia cầm qua giết mổ tại vùng đồng bằng, 70 - 80% tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao.
+ Chế biến thủy sản: Rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại trong bảo quản, chế biến thủy sản, ưu tiên chế biến sâu, chế biến các mặt hàng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm thủy sản chế biến đạt 35.000 tấn, chế biến mắm đạt 10.000 tấn, chế biến bột cá đạt 8.000 - 10.000 tấn và nước mắm đạt 35 triệu lít.
+ Chế biến gỗ: Định hướng phát triển chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm chất lượng cao để xuất khẩu, thay thế dần các sản phẩm thô (nguyên liệu giấy, dăm gỗ xuất khẩu) như hiện nay. Thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn, bố trí các nhà máy theo các vùng nguyên liệu, trong đó ưu tiên đầu tư các nhà máy ở vùng miền núi có đủ nguyên liệu góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân. Phấn đấu đến năm 2015, gỗ MDF đạt 130.000 m3 sản phẩm/năm, ván ghép thanh xuất khẩu đạt 12.000 m3 sản phẩm/năm và đến năm 2020 gỗ MDF đạt 400.000 m3 sản phẩm/năm, ván ghép thanh xuất khẩu đạt 70.000 m3 sản phẩm/năm.
- Phát triển ngành nghề nông thôn
Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 150 làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp với điều kiện của từng địa phương; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; yêu cầu các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn phải đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.
g) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu
Tập trung thực hiện các công trình lợi dụng tổng hợp lớn, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, công trình phòng lũ; các công trình đảm bảo an toàn hồ chứa, tiêu úng, thoát lũ, trọng điểm là các công trình: Hồ Bản Mồng, Cống Nam Đàn, Hồ Khe Lại, hệ thống kênh mương Sông Sào giai đoạn 2, cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam, sông Mơ, các hồ chứa ách yếu. Đầu tư cho hệ thống thủy lợi phục vụ tiêu úng vùng màu ven biển và tưới cho cây công nghiệp ở vùng trung du, núi thấp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, đầu tư cứng hóa mặt đê và trồng cây chắn sóng để bảo vệ đê và đảm bảo an toàn trong phòng chống bão lụt.
5. Nhiệm vụ và giải pháp
- Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch:
+ Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2030, trên cơ sở phát huy lợi thế nông nghiệp của tỉnh, để tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế tạo hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt ưu tiên quy hoạch khu/vùng nông nghiệp công nghệ cao, trước mắt tập trung chỉ đạo thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng tại huyện Nghĩa Đàn và một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất các cây trồng: Lúa, ngô, lạc, mía và chè.
+ Quy hoạch chăn nuôi trâu bò, lợn tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2030. Duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp, chuyển đổi số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.
+ Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An đến năm 2030; quản lý vùng nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm; điều tra ngư trường, phân tích nguồn, trữ lượng hải sản và giám sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
+ Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Rà soát, xây dựng các quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm - thủy sản,…
+ Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm đến năm 2030.
+ Triển khai các dự án cánh đồng lớn sản xuất các nông sản tập trung theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg.
- Tùy theo điều kiện cụ thể, mỗi huyện lựa chọn ra từ 2 - 4 cây con chủ lực, mỗi xã lựa chọn 2 - 3 cây con chủ lực để ưu tiên phát triển. Các cây con lựa chọn (nhất là đối với cây trồng hàng năm) không phải là bất biến mà theo yêu cầu của thị trường. Trên cơ sở lựa chọn sản phẩm chủ lực, để có chính sách và giải pháp đồng bộ triển khai thực hiện hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
Đổi mới và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, giám sát để đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM tỉnh Nghệ An đến năm 2020 theo Quyết định số 3875/QĐ-UBND.NN ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh, gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phát động phong trào thi đua, tạo quyết tâm cao trong xây dựng NTM; hội tụ sức mạnh và tạo sự đồng thuận của nhân dân nhằm huy động mạnh mẽ sự đóng góp của người dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân nông thôn - người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của từng cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, ban, ngành và từng địa phương.
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức thực thi Chương trình các cấp; bố trí cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, có nhiệt huyết để thực hiện Chương trình; ban hành cơ chế, chính sách để tạo động lực, khuyến khích cán bộ làm công tác NTM các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Ban hành cơ chế, chính sách, làm tốt công tác lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách là cần thiết tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
- Chú trọng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; phát triển các làng nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tăng cường tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, tạo tiền đề và nội lực vững chắc để xây dựng thành công NTM.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tồn và phát triển văn hóa xứ Nghệ,...nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hình thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề; xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.
c) Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; bao gồm hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ ngân sách, từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA,..) cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát triển giống cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thủy sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung. Công trình thủy lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thủy sản, cung cấp nước cho dân sinh hoạt và sản xuất công nghiệp; công trình thủy lợi đầu mối, thủy lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hóa vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông; dự án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi; Ưu tiên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa.
d) Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công
- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách tỉnh phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú trọng hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất; nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:
+ Đối với trồng trọt: Ứng dụng quy trình cơ giới hóa đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến); quy trình thâm canh lúa, ngô, lạc từ giống, đầu tư thâm canh; ứng dụng công nghệ cao vào phát triển các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, mở rộng diện tích cao su, chè gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến; mía nguyên liệu; phát triển vùng sản xuất rau tập trung, chuyên canh; rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính; sản xuất chế biến an toàn theo chuỗi, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); triển khai các mô hình tưới tiết kiệm, tưới cây trồng cạn và phát triển các cây đặc sản.
+ Đối với chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình chăn nuôi lợn, gà theo tiêu chuẩn VietGAP. Phát triển chăn nuôi bò thịt theo quy mô trang trại tập trung, hiện đại từ khâu giống, sản xuất, chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ. Phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, từng bước mở rộng chăn nuôi bò hộ gia đình theo mô hình liên kết với các doanh nghiệp thu mua chế biến sữa. Ứng dụng công nghệ cao vào phát triển chăn nuôi, kiểm soát và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học, sử dụng men vi sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,...
+ Đối với lâm nghiệp: Ứng dụng khoa học công nghệ để hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp như: GIS, viễn thám, điện tử. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trong trồng rừng, đặc biệt là khai thác rừng trồng. Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC), phát triển dược liệu gắn với bảo vệ rừng bền vững.
+ Đối với thủy sản: Mở rộng diện tích ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thâm canh một số loại thủy sản đặc sản, đặc hữu phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh.
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống.
+ Đối với cây nông nghiệp: Đẩy mạnh khảo nghiệm, phát triển đưa vào cơ cấu sản xuất các giống lúa, lạc, ngô, rau, quả, chè…có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với từng vùng sinh thái của tỉnh. Chủ động tiếp cận và ứng dụng đưa các giống biến đổi gen (ngô, đậu tương,…) vào sản xuất khi được các cơ quan quản lý cho phép. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ nhu cầu trong tỉnh.
+ Đối với giống vật nuôi:
Tăng cường công tác giống vật nuôi; tổ chức triển khai các quy định pháp quy về quản lý giống vật nuôi phù hợp điều kiện chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai các chương trình cải tạo giống trâu, bò: Thực hiện thụ tinh nhân tạo cải tiến giống bò theo hướng Zê bu hóa, lai cải tiến giống trâu bằng thụ tinh nhân tạo tinh trâu Murah với trâu nội ở vùng đồng bằng và vùng núi thấp; hỗ trợ mua trâu bò đực giống nhảy trực tiếp (vùng miền núi cao).
Cải tiến đàn lợn theo hướng nạc hóa theo hai phương thức: Nhập đàn lợn ngoại và lai cải tiến các giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đực giống để phối trực tiếp.
+ Đối với cây lâm nghiệp: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt, như: keo tai tượng hạt ngoại, bạch đàn mô,… các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn như: Chò chỉ, Giổi xanh, mỡ, lim xanh, lát,... Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.
+ Đối với giống thủy sản: Hoàn thiện các quy trình sản xuất đảm bảo an toàn sinh học để sản xuất ra giống tốt, giống sạch bệnh một số đối tượng có nhu cầu cao đã chủ động sản xuất được giống (tôm sú, rô phi đơn tính, cá vược, cua…). Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất giống, các khu ươm nuôi giống tập trung. Chú trọng cải tạo đàn cá bố mẹ; nhanh chóng ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất giống đã nghiên cứu thành công trong nước như: Tôm thẻ chân trắng, sản xuất giống nhuyễn thể, các loài cá biển như (cá giò, hồng…)…Tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm để nhập công nghệ sản xuất giống, giống mới, thủy sản đặc sản, thủy sản đặc hữu cho giá trị kinh tế cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến nông lâm thủy sản
Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Cao su, chè, mía, lạc, các loại rau, quả; các sản phẩm chăn nuôi, chăn nuôi bò sữa; thủy sản, lâm nghiệp, dược liệu,…
- Phát triển kinh tế tiểu vùng Tây Bắc Nghệ An trên cơ sở hình thành và phát triển Khu nông nghiệp công nghệ cao cấp vùng tại Nghĩa Đàn, nhằm tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng 02 Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và đào tạo về khoa học kỹ thuật nông nghiệp ở hai tuyến đường quốc lộ 48 và quốc lộ 7. Nghiên cứu thành lập Trung tâm công nghệ sinh học phục vụ Khu nông nghiệp công nghệ cao cấp vùng tại Nghĩa Đàn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới chương trình, phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất. Tăng cường công tác tư vấn học nghề; chú trọng, ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp phát triển nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các làng nghề, ngành nghề gắn với xây dựng nông thôn mới qua đó góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Phấn đấu mỗi năm bình quân đào tạo nghề nông nghiệp cho trên 4.000 - 5.000 lao động nông thôn.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể như: xuất khẩu chè, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩn từ sữa bò, rau an toàn, gia súc, gia cầm, thủy sản, cây ăn quả, chè, mía đường,…
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: chè, các sản phẩm từ sữa bò; hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan,…),…
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP,…
- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao là lợi thế của tỉnh; đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức xã hội (Hội nông dân, Hiệp hội ngành hàng,…).
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành theo hướng cổ phần hóa hoặc các hình thức thích hợp khác; sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh; rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý để giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Có cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp dân doanh.
- Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên. Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai thác thủy sản; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ,…
- Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng luật Hợp tác xã sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2012. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để giúp các hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để các Hợp tác xã nông nghiệp tổ chức hoạt động có hiệu quả. Mỗi năm hướng dẫn thành lập mới, chuyển đổi hình thức hoạt động từ 20 - 30 Hợp tác xã, trong đó có 3 - 5 mô hình hợp tác xã kiểu mẫu.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hóa theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu của thị trường lớn. Tạo sự liên kết giữa các trang trại với trang trại, giữa trang trại với Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp từ cung ứng vật tư đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm.
h) Về phát triển dịch vụ nông nghiệp
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ…).
- Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
i) Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là: sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong các lĩnh vực trong đó có nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp. Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật và thú y đến cấp xã, thôn nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (con người và trang thiết bị) đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
k) Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương đang và sẽ triển khai. Đặc biệt là chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 và chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh để định hướng và phát triển sản xuất, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách tạo sự liên kết bền vững trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, áp dụng công nghệ mới, hỗ trợ khai thác thủy sản và tăng tính chủ động cho các huyện, thành, thị trong lựa chọn phát triển các cây con chủ lực của địa phương; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chính sách hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại,…
- Các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách để ban hành chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
m) Tăng cường quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch
Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường vận động người dân “dồn điền, đổi thửa”, đặc biệt ưu tiên ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ để thực hiện chủ trương khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cỏ chăn nuôi…) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện Đề án:
1. Phân công tổ chức thực hiện đề án
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án này; điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung đề án khi cần thiết.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp và PTNT; tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, đặc biệt là trên đất trồng lúa.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch, đề án; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; ban hành các đề án chuyên đề chỉ đạo sản xuất; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực đề án hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện đề án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và các chính sách của Trung ương đã và sẽ triển khai.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng). Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất của các công ty nông, lâm nghiệp, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý để giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; vận động người dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của đề án tái cơ cấu,… qua đó hỗ trợ ngành nông nghiệp & PTNT thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
e) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ ổn định. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh tiêu thụ nông sản từ các dự án cánh đồng lớn.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
f) Ngân hàng nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đồng thời quản lý được rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch; phối hợp chỉ đạo triển khai lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng với chương trình phát triển nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
g) Các Sở, ban ngành khác:
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan trong lĩnh vực của ngành mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.
h) Các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội: Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
i) Các huyện, thành, thị:
- Triển khai xây dựng kế hoạch sản xuất; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường phối kết hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách và các quy định của tỉnh để khuyến khích thu hút đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
k) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn:
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính sách của nhà nước và nội dung tái cơ cấu của đề án. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện cổ phần hóa hoặc các hình thức thích hợp khác theo chủ trương của Nhà nước; rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất, để bàn giao lại cho chính quyền địa phương diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý.
m) Các HTX trong nông nghiệp, nông thôn:
- Từng bước mở rộng quy mô, thực hiện đổi mới hoạt động theo luật Hợp tác xã sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2012 và các quy định hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho nông dân theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao các Sở, ngành, các huyện, thành, thị căn cứ chức năng nhiệm vụ và nhiệm vụ được phân công trong đề án để ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện. Trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện trong năm và kế hoạch của năm tiếp theo các nhiệm vụ được phân công trong đề án về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Liên minh Hợp tác xã, Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh; Chủ tịch Hội nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững - giai đoạn 2014 - 2020
- 4Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 51/2002/QĐ-BNN về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Thông báo 4914/TB-BNN-VP năm 2013 kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị triển khai Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 11Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững - giai đoạn 2014 - 2020
- 13Quyết định 1484/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- Số hiệu: 6593/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực