HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 1982/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Thực hiện nhiệm vụ năm 2019 bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn khó khăn, thách thức[1]. Nhưng với sự đoàn kết, thống nhất cao, sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự vào cuộc của cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, vì vậy năm 2019 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực: có 19/21 chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt kế hoạch; tăng trưởng kinh tế đạt 7,4% vượt kế hoạch đề ra; thu ngân sách tăng cao so với cùng kỳ; sản xuất công nghiệp, sản lượng thuỷ sản tăng khá; hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến tích cực; công tác cải cách hành chính chuyển biến mạnh mẽ; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống của nhân dân được nâng lên; tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các tệ nạn xã hội đã tạo được niềm tin trong nhân dân; quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững.
Tuy nhiên, do tỉnh còn gặp một số khó khăn, thách thức, cùng với việc chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động nên có 02/21 chỉ tiêu chủ yếu (giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và giá trị sản xuất dịch vụ) của tỉnh chưa đạt kế hoạch đề ra; du lịch có sự phát triển mạnh nhưng số ngày lưu trú của khách du lịch vẫn còn thấp; thu ngân sách tăng cao so với cùng kỳ nhưng thiếu bền vững; nợ đọng thuế vẫn còn cao; văn hóa, xã hội có chuyển biến tốt nhưng còn chậm; giáo dục đào tạo còn một số bất cập; tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân cả nước; tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội còn xảy ra ở một số địa phương; một số vướng mắc chưa được giải quyết dứt điểm nên việc triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm chậm so với tiến độ.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Đảm bảo ổn định các yếu tố vĩ mô trên địa bàn để phát triển. Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế ổn định; tiếp tục thực hiện quyết liệt tái cơ cấu kinh tế, nhất là ngành nông nghiệp và dịch vụ theo hướng chất lượng, hiệu quả; tập trung phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; chú trọng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tạo chuyển biến trong nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính; cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,4%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 7,2%;
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 19,19%; công nghiệp - xây dựng: 29,18%; dịch vụ: 51,63%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 22.000 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 46,2 triệu đồng;
- Có thêm 10 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải quyết việc làm cho 35.000 - 36.000 lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% so với năm 2019;
- Tốc độ tăng dân số 0,6%/năm;
- Có 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
- Có 92 - 93% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35 giường;
- Trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 50%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 94%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67,7%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị định và các văn bản hướng dẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo tính bền vững. Hoàn thành có chất lượng việc lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh[2]; quan tâm đầu tư các khu công viên cây xanh, điểm vui chơi, giải trí công cộng... Tiếp tục triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Theo dõi sát diễn biến tình hình, nâng cao năng lực dự báo, thường xuyên có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng; bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế. Tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN; quản lý, sử dụng hiệu quả nợ công, tài sản công. Tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Mở rộng, đa dạng hóa thị trường; thực hiệt tốt các biện pháp phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, xuất xứ hàng hóa. Phát huy mạnh mẽ vai trò của thị trường trong tỉnh, thúc đẩy thương mại điện tử.
3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến sâu, chế biến tinh, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch. Đẩy mạnh phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện các chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất phục vụ sản xuất quy mô lớn. Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa, chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả, thu nhập cao hơn[3]. Triển khai thực hiện các giải pháp để phát triển cây lâu năm, cây dược liệu thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh. Phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; mở rộng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và môi trường (VietGAP)[4]. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống; chủ động bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác lâm sản trái phép. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu; chú trọng khai thác thủy sản bền vững, phát triển nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ. Kiên quyết chấm dứt tình trạng đánh bắt cá bất hợp pháp. Triển khai xây dựng, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão... từ nguồn vốn đền bù của Fomorsa đảm bảo hiệu quả. Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững; đa dạng hình thức nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng[5].
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính bền vững, phấn đấu tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất lượng của các tiêu chí; chú trọng đến hiệu quả sản xuất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở nông thôn. Triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định 619/QĐ- TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Huy động tối đa mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, tiến tới không nợ đọng XDCB[6].
3.2. Đẩy mạnh cơ cấu ngành công nghiệp dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ. Thường xuyên sâu sát, nắm bắt, tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện đối với doanh nghiệp để phát huy và khai thác tốt công suất của các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai[7], phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển khai Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I&II theo đúng tiến độ. Tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án công nghiệp, chú trọng các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công về hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở phát triển sản xuất[8].
3.3. Tiếp tục đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng. Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, dịch vụ, thực hiện kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý thị trường. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 15%. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao: như bưu chính, viễn thông, logistics, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Tiếp tục huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, ưu tiên kêu gọi những nhà đầu tư có thương hiệu, đẳng cấp về du lịch trong nước và quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu tư về cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là các dự án trọng điểm tạo sự phát triển bứt phá. Tăng cường tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm trong nước và quốc tế. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch khám phá, trải nghiệm, chú trọng các tuyến du lịch cao cấp, mang tính độc đáo cao. Xây dựng phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, xây dựng môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động du lịch vì lợi ích cộng đồng, vì sự phát triển của tỉnh. Năm 2020, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 5,5 triệu lượt.
3.4. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng[9]. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Phối hợp, đẩy nhanh thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng sân bay Đồng Hới. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 đạt 22.000 tỷ đồng. Triển khai lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
3.5. Thực hiện các giải pháp để tăng cường và phát triển nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững; rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý nguồn thu, đẩy mạnh và kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân sách kéo dài. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 5.500 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2019. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển và thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
3.6. Thực hiện thoái vốn các doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo chuyển biến về phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn và phong trào khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
3.7. Tạo chuyển biến rõ nét trong công tác xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung phối hợp với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án lớn, trọng điểm đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được cấp phép đấu tư và ký biên bản hợp tác đầu tư. Tháo gỡ các vướng mắc của Nghị định 167/2017/NĐ-CP. Triển khai thực hiện thực chất bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI). Đẩy nhanh thực hiện các dự án chậm tiến độ; tăng cường giám sát đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai theo cam kết.
3.8. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020; triển khai tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để ổn định thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực chất, minh bạch, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân. Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng điểm của tỉnh[10]. Kiểm tra, rà soát, huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Kiên quyết không để tái diễn vi phạm trong khai thác tài nguyên, khoáng sản, đá, cát, sỏi....
4.1. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy học và thi cử. Chú trọng xây dựng văn hóa học đường, văn hóa ứng xử và đạo đức nhà giáo. Đẩy mạnh huy động, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Duy trì, củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng cấp hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4.2. Tiếp tục nâng cao tiềm lực và năng lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, chú trọng khu vực nông thôn và miền núi, các vùng đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là với các lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh như: nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, lâm nghiệp và du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ hạt nhân.
4.3. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch nâng cao chất lượng khám chữa bệnh giai đoạn 2017-2020. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng thuốc, vắc xin. Thực hiện tốt các chính sách dân số và KHHGĐ, có các biện pháp đảm bảo cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
4.4. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào văn hóa theo hướng bền vững, thực chất. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; tăng cường quản lý lễ hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh[11]. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ; tiếp tục xây dựng phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.
4.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, mạng xã hội, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh nhất là tình hình chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các luận điệu kích động, chống phá, xuyên tạc. Tập trung hoàn thành xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình trong năm 2020. Triển khai Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2020.
4.6. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với vùng đặc biệt khó khăn[12]. Tuyên truyền, vận động để người nghèo thay đổi thói quen trông chờ, ỷ lại, khơi dậy ý chí chủ động tự vươn lên thoát nghèo của người dân[13]. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới; tiếp tục duy trì công tác xuất khẩu lao động[14]. Đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công. Chăm lo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
4.7. Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc; củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
4.8. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước; tăng cường bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
Coi trọng việc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; ưu tiên các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường giám sát, kiểm soát, xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, giảm thiểu rác thải nhựa; hướng dẫn triển khai việc phân loại rác thải tại các hộ gia đình. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả và bảo đảm an ninh nguồn nước. Chú trọng bảo vệ, phát triển rừng, khôi phục hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án di dân, nhà ở chống lụt, thực hiện các giải pháp phòng chống ngập úng, chia cắt khi lũ lụt xảy ra. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa, nhất là trong mùa mưa bão.
Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ. Chỉ đạo triển khai tốt chủ trương tinh giản biên chế; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đổi mới, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện đúng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; cắt giảm thực chất hơn thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh Chính quyền điện tử; vận hành có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Ứng dụng công nghệ thông tin vào xác định chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện...
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước về giám định tư pháp, quản lý hộ tịch, công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản, công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật. Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Tiếp tục triển khai quyết liệt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng với quyết tâm cao, quyết liệt hơn. Tập trung xử lý nghiêm khắc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; kiên quyết loại bỏ những cán bộ tham nhũng ra khỏi bộ máy các cơ quan Đảng và Nhà nước.
7. Củng cố quốc phòng, an ninh
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới; tổ chức rà soát, triển khai công tác quản lý, sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính trị. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng nhạy cảm, vùng có các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường an ninh, đảm bảo an toàn cho Đại hội Đảng các cấp. Thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự, các loại tội phạm gây bức xúc xã hội... Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
[1] Sản xuất vụ Hè Thu bị hạn nặng; dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở nhiều địa phương; ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới gây ngập lụt ở nhiều nơi đầu tháng 9 đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
[2] như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu kinh tế, khu công nghiệp...
[3] Phấn đấu lúa chất lượng cao chiếm 65%, ổn định sản lượng lương thực đạt 28,5 vạn tấn.
[4] Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi chiếm chiếm 52,6% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
[5] Phấn đấu năm 2020 tổng sản lượng thuỷ sản đạt 84.400 tấn.
[6] Phấn đấu năm 2020 có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới
[7] Các dự án năng lượng tái tạo, may mặc, chế biết thủy sản,...
[8] Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm 2020 tăng 8,5%.
[9] Dự án Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân Quảng Bình; Hạ tầng Quảng trường trung tâm; Hệ thống đường từ Cầu Nhật Lệ 2 đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, Hệ thống thủy lợi Rào Nan, các DA ODA...
[10] GPMB Nhiệt điện Quảng Trạch, Dự án Hệ thống thủy lợi Rào Nan
[11] Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 45 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 75 năm ngày Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam và Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, tiến tới Đại hội XIII của Đảng
[12] đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, bãi ngang, cồn bãi, vùng bị thiên tai...
[13] Phấn đấu đến cuối năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,2-1,5%, hộ cận nghèo giảm 2,0% so với năm 2019.
[14] Phấn đấu năm 2020, giải quyết việc làm cho 35.000-36.000 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến cuối năm 2019 xuống dưới 2%
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 5Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 91/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hoàng Đăng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực