Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế biển Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể hóa để tổ chức thực hiện đạt yêu cầu kế hoạch đề ra.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 26/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ.
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo đảm tính bền vững trong phát triển kinh tế biển, xây dựng thương hiệu biển; tạo được sự bứt phá về khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng biển, ven biển và đảo; bảo đảm tính khả thi trong huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh trong nước.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 13/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
- Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện Chiến luợc phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu và tăng cường cơ sở vật chất, năng lực quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước, biến đổi khí hậu và biển).
- Xác định phạm vi, ranh giới quản lý biển giữa các địa phương có biển, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về biển, đảo có hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng lấn, tranh chấp trên biển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về biển, giàu từ biển; tập trung xây dựng và phát triển các ngành kinh tế biển toàn diện, đồng bộ theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao. Cơ cấu đối tượng nuôi phù hợp, ứng dụng công nghệ cao vào các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; tập trung nguồn lực, phát triển có trọng điểm các ngành kinh tế thuần biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản; dịch vụ, du lịch biển...); ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc...) đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia về biển đảo, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ Logistics; chú trọng đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), điện khí và xây dựng các cụm kinh tế đô thị ven biển kết hợp với du lịch biển, đảo; phát triển khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Phấn đấu đến năm năm 2025, Bạc Liêu trở thành tỉnh có kinh tế biển phát triển khá, là Trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước; là Trung tâm năng lượng sạch và năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện khí) và là trung tâm du lịch của đồng bằng sông Cửu Long. Đến năm 2045, Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về biển và làm giàu từ biển, phát triển bền vững, toàn diện kinh tế biển theo hướng hiện đại gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh; hoàn thiện hạ tầng Logistics và các tuyến đường giao thông phát triển kinh tế hàng hải, đường thủy nội địa và cảng nước sâu kết nối với các cảng biển trong vùng, khu vực, phát triển du lịch cao cấp tại các đảo nhỏ ven biển trong vùng, khu vực; đưa kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh.
- Bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững kinh tế biển. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Nghiên cứu và triển khai các chương trình phát triển hài hòa trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm thực mặn diễn ra ngày càng gay gắt. Tăng cường năng lực và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng an ninh, quốc phòng và chấp pháp trên biển, bao gồm: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư... để giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh trên biển, trật tự an toàn xã hội khu vực ven biển, đặc biệt các khu đô thị, khu kinh tế ven biển, đảo.
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước, biến đổi khí hậu và biển) là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW; trọng tâm là lập quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất mở rộng và nghiên cứu thành lập mới các khu bảo tồn biển (nếu có).
- Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường và thực hiện việc thu gom, xử lý.
- Xây dựng, củng cố lực lượng, hệ thống trang thiết bị quan trắc, giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc trên biển; quản lý rác thải trên biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển. Kết nối, trao đổi, chia sẻ, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường sinh thái biển.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo quan điểm không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế nhanh, thiếu bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên biển. Kiểm tra, khảo sát, đánh giá sản lượng, chất lượng tài nguyên cát biển, có biện pháp bảo vệ các mỏ đất sét hiện có trên địa bàn để khai thác sử dụng.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và triển khai quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; khai thác, sử dụng bền vững vùng bờ trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch cụ thể và ưu tiên đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên vùng biển sâu, biển xa.
- Lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế biển và vùng ven biển để có những phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả. Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai từ biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển và ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; tạo thương hiệu sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất, chất lượng, tính cạnh tranh cao và giá trị lớn; gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; tập trung phát triển các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, nhuyễn thể); phát huy lợi thế nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; xác định mô hình nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao là điểm nhấn; đồng thời, phát triển ổn định, bền vững mô hình nuôi tôm sạch (tôm - rừng); nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển phù hợp với điều kiện tự nhiên. Quy hoạch các cụm, khu công nghiệp chế biến sâu thực phẩm chất lượng cao, an toàn trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản địa phương; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và địa phương xây dựng thương hiệu “Tôm Bạc Liêu”, “Tôm giống Bạc Liêu”. Xây dựng Bạc Liêu trở thành Trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước vào năm 2025.
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, lưới điện, chợ thủy sản đầu mối) phục vụ sản xuất con giống, kênh thoát nước đảm bảo môi trường sinh thái các vùng nuôi thủy sản, các khu trang trại hiện đại; khu chế biến; dịch vụ; đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh và vùng sản xuất giống thủy sản tập trung; ứng dụng rộng rãi nuôi trồng thủy sản có chứng nhận (ASC, MSC, CoC, GlobalGAP, BMP,...) vào các vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng; đầu tư xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao gắn kết chặt chẽ với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung đầu tư các công trình thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 06/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Bạc Liêu 2018 - 2020 và Kế hoạch hành động số 93/KH-UBND ngày 28/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển ngành tôm tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025. Phối hợp với các tỉnh lân cận đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, kiểm soát xâm nhập mặn phục vụ sản xuất của Tiểu vùng bán đảo Cà Mau và trong tỉnh nhưng có tác động lan tỏa. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển hạ tầng kinh tế biển, ven biển.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu đội tàu và cơ cấu nghề hợp lý khai thác vùng lộng; tăng năng lực khai thác vùng khơi, ứng dụng công nghệ cao, phát triển số lượng tàu có công suất lớn đánh bắt dài ngày và hoạt động trên các vùng biển sâu, biển xa; hướng dẫn chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế một số nghề khai thác thủy sản vùng biển ven bờ; giảm áp lực, tạo việc làm với nghề mới ổn định, nâng cao mức sống ngư dân và nâng cao trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản môi trường sinh thái vùng biển ven bờ, đồng thời xử lý nghiêm, kiên quyết các trường hợp vi phạm. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu cá, công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, công tác bảo quản sản phẩm sau khai thác với các công nghệ tiên tiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển, góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc và phù hợp với quy định quốc tế. Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển thủy sản, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân vừa gia tăng sản lượng khai thác thủy sản, vừa tham gia thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1047/QĐ-TTg ngày 17/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước từ nay đến năm 2025; các thỏa thuận hợp tác về nghề cá mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
- Thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát triển nuôi trồng, thủy hải sản; kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản, tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, từng bước đưa huyện Đông Hải trở thành huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ phục hồi và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
2.3. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Xác định rõ lợi thế về du lịch, thu hút đầu tư xây dựng các khu du lịch, resort cao cấp, đặc thù văn hóa và sinh thái, ẩm thực địa phương, nhất là các khu, điểm du lịch ven biển gắn với rừng, khu nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, các dự án điện gió dọc bờ biển. Phát triển hạ tầng du lịch vườn nhãn, kêu gọi đầu tư vào khu du lịch vườn nhãn tạo thành khu du lịch vườn nhãn và ẩm thực, để hình thành tuyến du lịch: Nhà Công tử Bạc Liêu - Vườn chim Bạc Liêu - Quán âm Phật đài - Nhà máy điện gió - Chùa Xiêm Cán - Giồng Nhãn.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch, quan tâm đến du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch xanh gắn với xây dựng các khu nghỉ dưỡng chất lượng cao, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước; phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Bộ Giao thông vận tải bổ sung xây dựng tuyến Bạc Liêu - Hòn Trứng - Côn Đảo vào danh mục các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo, làm cơ sở thực hiện kêu gọi đầu tư khai thác phát triển tuyến du lịch này; quy hoạch 02 đảo Hòn Trứng Lớn, Hòn Trứng Bé thành các đảo du lịch kết nối với Côn Đảo; tăng cường kết nối với các trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nước (như: Kiên Giang, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu…) để góp phần đa dạng các sản phẩm và tour/tuyến du lịch của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, về quy mô Bạc Liêu là một trong những trung tâm du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11- NQ/TU ngày 17/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
2.4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Ưu tiên hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án điện gió, điện mặt trời, điện khí và điện sinh khối. Phấn đấu đến năm 2025, tổng công suất của các nguồn điện đạt khoảng 3.028,6MW (trong đó: Điện gió 1.748,6MW, điện mặt trời 500MW, điện khí 750MW, điện sinh khối 30MW); đến năm 2030, tổng công suất của các nguồn điện đạt khoảng 9.779,8MW (trong đó: Điện gió 4.999,8MW, điện mặt trời 1.550MW, điện khí 3.200MW, điện sinh khối 30MW).
- Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn tất thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các dự án điện gió. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương sớm đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành dự án Nhà máy điện sử dụng khí gas hóa lỏng (LNG) tại Bạc Liêu với tổng công suất 3.200MW; đồng thời, rà soát, tổng hợp các địa điểm dự kiến phát triển điện mặt trời trên địa bàn đưa vào Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia, làm cơ sở giới thiệu cho các nhà đầu tư nhằm khai thác tốt tiềm năng về năng lượng mặt trời; tích cực mời gọi các công ty, tập đoàn lớn đầu tư dự án sản xuất trang thiết bị về điện gió, điện mặt trời trên địa bàn tỉnh để cung cấp cho các tỉnh, thành trong cả nước. Phấn đấu đến năm 2025, Bạc Liêu trở thành Trung tâm năng lượng sạch và năng lượng tái tạo của quốc gia.
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, ngành điện thực hiện hoàn thành công trình điện phục vụ cụm tuyến dân cư, điện phục vụ các vùng nuôi tôm tập trung, nuôi tôm công nghệ cao khu vực ven biển.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, lựa chọn địa điểm và tích cực mời gọi đầu tư để đẩy mạnh phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư xây dựng cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản có quy mô phù hợp hiện đại tại các cụm công nghiệp và tại các cửa biển.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở chế biến thủy sản đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu chất thải, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và góp phần bảo vệ môi trường. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chế biến xuất khẩu các mặt hàng mới, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, các mặt hàng mà tỉnh ta có tiềm năng về nguyên liệu, nhằm đa dạng hóa mặt hàng và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố có chính sách phù hợp để thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển.
2.5. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
- Tập trung đầu tư phát triển đường thủy nội địa và cảng nước sâu kết nối với cảng Hòn Khoai, Năm Căn, Trần Đề, các khu kinh tế biển của khu vực miền Nam, hình thành cảng trung chuyển ven biển trong và ngoài nước, phát triển du lịch cao cấp tại các đảo nhỏ ven biển trong vùng, khu vực; tích cực mời gọi, xúc tiến đầu tư xây dựng cảng biển Gành Hào; tiếp tục khảo sát và mời gọi đầu tư cảng nước sâu. Đồng thời, tranh thủ Trung ương bổ sung cảng nước sâu Bạc Liêu vào hệ thống cảng biển quốc gia.
- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư tập trung đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của tỉnh sớm đưa vào sử dụng như: Hoàn thành các tuyến đường Hộ Phòng - Gành Hào; đường Cao Văn Lầu; đường Giá Rai - Gành Hào (giai đoạn 2); đường Giồng Nhãn - Gò Cát; đường Xóm Lung - Cái Cùng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường nối từ cầu Bạc Liêu 4 ra đê biển; đường từ cầu Tôn Đức Thắng ra đê biển; đường Bạc Liêu - Hưng Thành; cầu Xóm Lung; cầu Bạc Liêu 4; kè 02 bên bờ sông thành phố Bạc Liêu; dự án xây dựng, nâng cấp đê biển Đông và các hệ thống cống qua đê cấp bách chống biến đổi khí hậu; tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng khu hành chính mới huyện Đông Hải (tại xã Điền Hải); khu hành chính mới thành phố Bạc Liêu.
- Quan tâm thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông liên kết vùng, kết nối với các tỉnh như: Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu; cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; nâng cấp đường Quản lộ - Phụng Hiệp; đường Nam Sông Hậu; quốc lộ 1A; đường bộ ven biển (theo Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam) phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải để đảm bảo kết nối và hội nhập quốc tế. Thu hút đầu tư vào các dự án xử lý sạt lở cấp bách đường bờ sông, bờ biển; dự án chống ngập dọc quốc lộ 1A tại những đoạn xung yếu thường xuyên bị ngập, phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Chú trọng mở rộng khai thác vận tải đường sông, vận tải ven biển và vận chuyển khách du lịch; hướng đến giảm chi phí Logistics thông qua phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ theo hướng chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ trọn gói.
2.6. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng ven biển theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác xây dựng Chương trình phát triển đô thị của từng đô thị và Đề án phân loại đô thị (ưu tiên các đô thị ven biển như: Thành phố Bạc Liêu, thị trấn Gành Hào, đô thị Cái Cùng...).
- Đề xuất các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng gắn liền với phát triển đô thị (như cảng biển nước sâu, đường cao tốc, quốc lộ) vào quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các địa phương trong công tác thẩm định hồ sơ, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư, nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai; phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn.
2.7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tri thức về biển và hải đảo tới Nhân dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông về biển và hải đảo đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện việc giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, khả năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất, đặt hàng các đề tài/dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về biển và hải đảo theo hướng thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển; nghiên cứu gắn với điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển liên quan tới phóng xạ, năng lượng nguyên tử.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 31/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển; đặc biệt là nghiên cứu ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế biển, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng, chống.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 được ban hành theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển phải trở thành động lực phát triển, nâng cao chất lượng hiệu quả các lĩnh vực liên quan đến biển.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sở đào tạo tại chỗ và thu hút những chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về tỉnh làm việc. Thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế biển, trước mắt nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế thuần biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản; dịch vụ, du lịch biển...). Phấn đấu đến năm 2025, tăng nhanh đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ phát triển kinh tế biển thay thế dần đội ngũ lao động, công nhân phổ thông có trình độ trung bình và thấp.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đãi ngộ những chuyên gia, nhân tài (kể cả Việt kiều và người nước ngoài) về tỉnh công tác trong lĩnh vực kinh tế biển; đồng thời có chính sách riêng cho những đối tượng này.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả chính quyền điện tử, phát triển đô thị, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, phục vụ phát triển kinh tế biển, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ cá nhân, tổ chức xác lập quyền sở hữu công nghiệp về đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản đặc trưng của địa phương.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xác định các nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn khác trong và ngoài nước; ưu tiên và kịp thời bố trí nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai, phát huy hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết chặt chẽ quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm việc đầu tư phát triển các chương trình, dự án về kinh tế - xã hội, kinh tế biển góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh vùng biển và ven biển của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là dự án điện gió, điện mặt trời, điện khí (LNG). Tiếp tục kiểm tra, đôn đốc các dự án đã cấp phép đầu tư; rà soát lại những dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm để có biện pháp xử lý theo quy định.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào các dự án phát triển kinh tế biển. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư, trong đó ưu tiên, đẩy mạnh mời gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP); tích cực tranh thủ các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế để vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGO); tiếp cận các Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để mời gọi doanh nghiệp các nước đến tìm hiểu, hợp tác đầu tư.
- Thu hút mời gọi các dự án đầu tư có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và giải quyết nhiều lao động. Tăng cường xúc tiến mời gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín, có tiềm lực về tài chính; đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và điều kiện của tỉnh.
2.9. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương. Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích lũy, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh để đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời chủ trì xây dựng Đề án tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, động lực của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn ngân sách cho các dự án đầu tư hạ tầng và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ ưu tiên cho phát triển kinh tế biển.
- Bố trí vốn để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển theo thực tế phát sinh phù hợp trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực về biển.
2.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, nghề thủy sản... phục vụ phát triển kinh tế biển. Kiện toàn hệ thống đào tạo các cấp, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, khuyến khích hợp tác và tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong đào tạo nguồn nhân lực biển.
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế biển. Tổ chức đào tạo cho ngư dân về kỹ năng tham gia khai thác xa bờ; cấp chứng chỉ nghề cho thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V (đối với tàu có công suất từ 90CV đến 400CV), hạng IV (đối với tàu có công suất trên 400CV); tập huấn cho ngư dân về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản.
- Tổ chức đào tạo nghề (nuôi trồng, chế biến thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt... hoặc nghề khác) để thực hiện chuyển đổi nghề cho các đối tượng làm nghề khai thác thủy sản ven bờ. Phối hợp các đơn vị có liên quan thành lập các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống có liên quan đến kinh tế biển nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngư dân ven biển.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án giảm nghèo của tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân nghèo có điều kiện thoát nghèo vươn lên làm giàu.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành có tiềm năng hỗ trợ phát triển kinh tế biển.
2.11. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo từng giai đoạn được Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc củng cố, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về biển, đảo tiến hành rà soát, hoàn thiện về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh địa giới hành chính 02 hòn đảo (Hòn Trứng Lớn, Hòn Trứng Bé) về tỉnh Bạc Liêu quản lý. Đồng thời, xác lập quyền quản lý và xây dựng phương án quản lý đối với 02 hòn đảo này (khi được sự thống nhất của cơ quan có thẩm quyền).
2.12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng năm 2020 và những năm tiếp theo. Đồng thời, chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ, quy trình cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân (đặc biệt là hộ dân nuôi tôm, các chủ tàu khai thác đánh bắt xa bờ) tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
2.13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm:
- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện và thực hiện các đề án về phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; có biện pháp tháo gỡ khó khăn, khuyến khích, tạo điều kiện để giúp các hợp tác xã khắc phục những hạn chế yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành và hiệu quả hoạt động, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác - hợp tác xã làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực thủy sản; đồng thời xây dựng mới các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và yêu cầu hợp tác của ngành kinh tế biển, nhu cầu và tự nguyện của các thành viên; tích cực chỉ đạo phát triển mô hình kinh tế trang trại, hợp tác sản xuất trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp tác trong mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ kinh tế biển. Có chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể và khu vực hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, nhất là các hợp tác xã của các chủ nông trại hiện đại liên kết cùng nhau trong đầu tư phát triển hạ tầng vùng sản xuất, chế biến, chứng nhận, dịch vụ phát triển kinh tế biển; xây dựng mô hình “Hợp tác xã đầu đàn” bao gồm các nông trại hiện đại, liên kết với doanh nghiệp cùng đầu tư chế biến, quản trị chuỗi về thủy sản, để dẫn dắt, tạo điều kiện cho các hợp tác xã cùng ngành nghề hoạt động tốt hơn, từng bước hình thành các liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã theo ngành nghề trong phát triển kinh tế biển.
2.14. Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các dự án tuyến đê biển Đông, các dự án thuộc Chương trình 667, các công trình kè chống sạt lở; các dự án thuộc Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); kho dự trữ muối quốc gia tại xã Điền Hải; dự án khu dân cư tái định cư rừng phòng hộ tỉnh Bạc Liêu; nâng cấp, mở rộng cảng cá Gành Hào đạt quy mô cảng cá loại I; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá, bến cá; triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vùng nuôi trồng thủy sản (ưu tiên đầu tư hạ tầng nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh), vùng sản xuất giống thủy sản tập trung quy mô lớn; đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư hệ thống Âu thuyền trên kênh Cà Mau - Bạc Liêu (thuộc thị xã Giá Rai và huyện Vĩnh Lợi) nhằm cung cấp nước phục vụ nuôi thủy sản vùng phía Nam quốc lộ 1A; đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nuôi tôm - rừng của huyện Đông Hải, Hòa Bình và thành phố Bạc Liêu; đặc biệt, tập trung triển khai thực hiện “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu”...; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tích cực mời gọi lựa chọn doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tốt để đầu tư vào khu này đảm bảo các mục tiêu đề ra. Đồng thời, quan tâm đầu tư các công trình ven biển (khu dân cư ven biển, trung tâm y tế, trường học...) phải kiên cố, kết hợp với làm nơi tránh trú bão cho người dân khi có thiên tai.
- Tập trung đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của tỉnh sớm đưa vào sử dụng như: Hoàn thành các tuyến đường Hộ Phòng - Gành Hào; đường Giá Rai - Gành Hào (giai đoạn 2); đường Giồng Nhãn - Gò Cát; đường Xóm Lung - Cái Cùng; đường nối từ cầu Bạc Liêu 4 ra đê biển; đường từ cầu Tôn Đức Thắng đến Vườn nhãn (giao với đường tỉnh ĐT.977); đường vào Chùa Hưng Thiện; cầu Xóm Lung; cầu Bạc Liêu 4; kè 02 bên bờ sông thành phố Bạc Liêu; dự án xây dựng, nâng cấp đê biển Đông và các hệ thống cống qua đê cấp bách chống biến đổi khí hậu…
- Tập trung hoàn thành dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Bạc Liêu (bao gồm nguồn do EU tài trợ); dự án cấp điện cho các hộ dân bằng năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh; các công trình điện phục vụ cụm tuyến dân cư ven biển ngoài dự án điện nông thôn; điện phục vụ trạm bơm nông nghiệp, điện phục vụ nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh tập trung... các công trình phục vụ phát triển kinh tế biển.
2.15. Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp và khu đô thị ven biển đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm theo hướng bền vững, dựa vào hệ sinh thái, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có chính sách phù hợp để thu hút kêu gọi các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, nhất là đầu tư các dự án công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ phục vụ kinh tế biển; tập trung nguồn vốn đầu tư hạ tầng cho Khu công nghiệp Láng Trâm, hạ tầng đấu nối các khu công nghiệp với trục giao thông chính, tạo quỹ đất sạch để tăng tính hấp dẫn trong các dự án kêu gọi đầu tư.
- Tranh thủ Trung ương bổ sung quy hoạch khu kinh tế biển huyện Đông Hải vào hệ thống khu kinh tế quốc gia; thực hiện các thủ tục theo quy định để triển khai xây dựng khi Chính phủ phê duyệt.
2.16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Về phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh:
- Nắm chắc tình hình thế giới, khu vực, trong nước, tình hình biển Đông liên quan việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW; kịp thời tham mưu và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển.
- Tăng cường bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, an ninh môi trường phục vụ triển khai thực hiện đúng, đầy đủ, hiệu quả các chủ trương, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 36- NQ/TW, các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển.
- Giải quyết ổn định các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, dân tộc, tôn giáo, không để hình thành “Điểm nóng” về an ninh, trật tự trên tuyến biển.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các vùng ven biển, hải đảo và các khu vực có hoạt động kinh tế biển, nhất là trong quản lý cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật khu vực biển. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ công tác bảo vệ an ninh, trật tự vùng biển, đảo; tham mưu, đề xuất mua sắm các trang thiết bị phục vụ có hiệu quả yêu cầu, nhiệm vụ công tác; phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định hợp đồng mua sắm các trang thiết bị, sản phẩm, đặc biệt các trang thiết bị, sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ nước ngoài trước khi đưa vào sử dụng phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự vùng biển, đảo.
- Triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch hợp tác với các nước, các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là thực hiện tuyên bố về ứng xử của các bên trên biển Đông (DOC), Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của đất nước và địa phương.
- Tăng cường hợp tác, tham gia tích cực, hiệu quả tại các tổ chức chuyên môn quốc tế và khu vực về biển nhằm tăng cường năng lực chuyên môn, khoa học - kỹ thuật, đồng thời góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.
- Phối hợp với các cấp chính quyền huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và toàn dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và chiến lược phát triển kinh tế biển, đảo. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/11/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Phối hợp các cơ quan chức năng tham gia góp ý, thẩm định, giám sát, đánh giá tác động về quốc phòng - an ninh đối với các chương trình, dự án, đầu tư trên tuyến biển, nhất là các dự án hợp tác quốc tế, đầu tư có yếu tố nước ngoài; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, đầu tư, thương mại, du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện cho các lực lượng vũ trang, mà nòng cốt là lực lượng Bộ đội Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự trị an vùng biển và ven biển của tỉnh; kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án phòng thủ, tác chiến sát với quy hoạch phát triển bền vững kinh tế biển và khu vực ven biển của tỉnh; kết hợp chặt chẽ việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; giữ gìn sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân trong việc bảo đảm an ninh trật tự khu vực ven biển.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng các lực lượng, phương tiện đánh bắt hải sản thành những tổ, đội khai thác phù hợp, vừa làm nhiệm vụ khai thác hải sản và bảo vệ môi trường biển, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển, trong đó tổ chức lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực lượng vũ trang làm tốt công tác tuần tra trên biển, là chỗ dựa vững chắc cho ngư dân yên tâm bám biển và thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra; quan tâm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển giúp giảm chi phí và nâng cao thu nhập cho ngư dân góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia biển, đảo của Tổ quốc.
2.17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện ngay Kế hoạch này (trong quý II/2020), trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể, lộ trình và thời gian thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đoàn thể tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp trong phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tuyên truyền vận động các tầng lớp hân dân đoàn kết tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện chủ trương, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát đối với quá trình thực hiện của địa phương mình.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển: Bạc Liêu, Hòa Bình, Đông Hải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh Quy hoạch vùng sản xuất rau màu, cây ăn trái khu vực thành phố Bạc Liêu khoảng 1.000ha; triển khai thực hiện Đề án phát triển 100 ha cây Thanh nhãn trên địa bàn xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu giai đoạn 2019 - 2021 (Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); quy hoạch, bảo tồn cây Xoài cổ tại xã Vĩnh Trạch Đông.
+ Đầu tư các công trình ven biển (khu dân cư ven biển, trung tâm y tế, trường học...) trên địa bàn, các công trình đầu tư phải kiên cố, kết hợp với làm nơi tránh trú bão cho người dân khi có thiên tai.
+ Quan tâm quy hoạch vùng thềm lục địa, trên cơ sở chiến lược kinh tế biển quốc gia theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VIII (khóa XII), thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát triển nuôi trồng thủy, hải sản; kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản, tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; quan tâm tới đầu tư hạ tầng dịch vụ hậu cần dịch vụ kinh tế biển, các công trình thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước đưa huyện Đông Hải là huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Kết luận số 67-KL/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về tiếp tục phát triển kinh tế biển và vùng phía Nam quốc lộ 1A tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 13/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển Đông, hải đảo, phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia cho cán bộ, đảng viên, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nhận thức sâu sắc hơn và có trách nhiệm hơn trong việc phát triển bền vững kinh tế biển.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tới việc thực hiện Kế hoạch này có trách nhiệm thường xuyên tranh thủ các bộ, ngành Trung ương trong việc hỗ trợ vốn, khoa học và công nghệ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực để sớm hoàn thành các công trình, dự án phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền và vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này; mỗi đoàn viên, hội viên phải đi đầu trong công tác tuyên truyền và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.
4. Các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo).
5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời theo dõi kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh thì các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải kịp thời báo cáo đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2005/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Kế hoạch 1483/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 126-KH/TU quán triệt và triền khai Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 3257/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 31-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Nghị quyết 207/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 1053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 111-CTr/TU hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch 65-KH/TU do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Công ước về Luật biển năm 1982
- 2Quyết định 129/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 914/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 562/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hóa học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1047/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 2005/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Kế hoạch 1483/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 126-KH/TU quán triệt và triền khai Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 3257/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 31-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 17Nghị quyết 207/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 18Kế hoạch 1053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 111-CTr/TU hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 20Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 21Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP về Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 22Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch 65-KH/TU do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 51/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Dương Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra