Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3681/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 16 tháng 4 năm 2020 |
Thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. Phạm vi, đối tượng và mục tiêu
1. Phạm vi và đối tượng
a) Phạm vi:
Hướng tới việc phổ cập các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản do các tổ chức được cấp phép cung ứng, bao gồm: Thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm.
b) Đối tượng:
Tất cả người dân và doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục tiêu là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: Người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Xây dựng hành lang pháp lý thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
4. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030;
- Ít nhất 20 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội);
- Ít nhất 25% - 30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20% - 25% hàng năm;
- Ít nhất 6.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng;
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt 25%;
- Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP là 3,5%;
- Ít nhất 70% người trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
II. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện, triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
e) Tăng cường năng lực các định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện, bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị điều hành của các tổ chức tín dụng, tăng cường cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
a) Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Có chính sách để kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Thực hiện theo chỉ đạo việc gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử.
c) Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư.
d) Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng.
4. Giáo dục tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài chính
a) Xây dựng và triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để người dân và doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông.
- Tuyên truyền, triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính... cho người sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
b) Xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính.
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
c) Phát triển Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện ở tỉnh Khánh Hòa.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan:
- Tổ chức triển khai; hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch và xây dựng các báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm.
- Năm 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Chiến lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ trong việc thanh toán các khoản phí, lệ phí hành chính công, thu nộp phạt vi phạm hành chính, đặc biệt là qua các Cổng thanh toán điện tử.
- Nâng cao năng lực kế toán và ứng dụng công nghệ tài chính của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc chi hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia để gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin và chi trả cho khách hàng, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội.
- Tham mưu, bố trí vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Kế hoạch (nếu có).
5. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện, tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của Việt Nam.
6. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm:
- Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng chữ ký số, chứng thực chữ ký số của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa tăng cường tham gia các chương trình, diễn đàn quốc tế về tài chính toàn diện.
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về tài chính toàn diện trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn đa phương.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện theo chức năng, nhiệm vụ.
Yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Kế hoạch số 3681/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì tham mưu hoặc thực hiện theo thẩm quyền | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện, triển khai theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam về hoạt động đại lý ngân hàng | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2021-2025 |
2 | Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2021-2025 |
3 | Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các Chi nhánh TCTD; Sở Tài chính | 2020-2025 |
4 | Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
5 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
6 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
7 | Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
8 | Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các sở, ban, ngành liên quan | 2021-2025 |
9 | Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2025 |
10 | Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2020-2025 |
11 | Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2025 |
12 | Tăng cường năng lực các định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện, bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
13 | Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
14 | Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ | Sở Tài chính | 2020-2025 |
15 | Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính | Sở Tài chính | 2020-2025 |
16 | Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí) | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
17 | Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng | Bảo hiểm xã hội | 2020-2025 |
18 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
19 | Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
20 | Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
21 | Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp | Sở Tài chính | 2020-2025 |
22 | Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các TCTD | 2020-2025 |
23 | Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị điều hành của các tổ chức tín dụng, tăng cường cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
24 | Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các TCTD | 2020-2025 |
25 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
26 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Sở Tài chính | 2020-2025 |
27 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng | Sở Tài chính | 2020-2025 |
28 | Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
29 | Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác | Công an tỉnh | 2020-2025 |
30 | Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
31 | Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và Chính phủ điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
32 | Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Cục Thống kê | 2020-2025 |
33 | Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; các TCTD | 2020-2025 |
34 | Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2020-2025 |
35 | Tuyên truyền, triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
36 | Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Sở Thông tin Truyền thông | 2020-2025 |
37 | Nâng cao kỹ năng tài chính cho người sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp &PTNT, NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các TCTD | 2020-2025 |
38 | Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã | Liên minh Hợp tác xã | 2020-2025 |
39 | Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
40 | Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
41 | Phát triển Bảo hiểm tiền gửi Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
42 | Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp &PTNT | 2020-2025 |
43 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp | Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
44 | Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | 2020-2025 |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 986/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 3681/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 3681/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra