Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN DỊCH TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, LỒNG GHÉP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ BIÊN GIỚI CỦA TỈNH LÀO CAI NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 133/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 4268/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020 (sau đây viết tắt là Chiến dịch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Huy động các cấp, các ngành, các đoàn thể tăng cường tuyên truyền vận động, hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Triển khai Chiến dịch tại 98 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới trong toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho 90% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên trên địa bàn triển khai Chiến dịch.
- Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt ít nhất 70% chỉ tiêu kế hoạch năm của địa bàn Chiến dịch.
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
II. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ
1. Đợt I: Tổ chức ít nhất tại 70% số xã của mỗi huyện hoàn thành xong trước ngày 30/4/2020.
2. Đợt II: Tổ chức tại các xã còn lại và các xã đã thực hiện trong đợt I chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; hoàn thành xong trước ngày 30/10/2020.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Cấp tỉnh
1.1. Chuẩn bị triển khai thực hiện:
Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến dịch của tỉnh; các ngành thành viên, Ban Chỉ đạo Công tác Y tế - Dân số các cấp (Tiểu ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chuyên ngành chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia các hoạt động truyền thông Chiến dịch tại địa phương.
1.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông:
Tổ chức các hoạt động truyền thông về thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và hoạt động trong Chiến dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, thị xã, xã; đồng thời tổ chức các hình thức truyền thông vận động trực tiếp tại địa bàn xã thực hiện Chiến dịch.
1.3. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc Sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại 100% huyện và 50% số xã thực hiện Chiến dịch về: Công tác chuẩn bị, công tác truyền thông trước và trong Chiến dịch, tiến độ triển khai, chất lượng dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.
- Thành lập các đội lưu động (của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tăng cường, hỗ trợ thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình khi có đề nghị của các địa phương.
1.4. Đảm bảo kinh phí, phương tiện tránh thai, thuốc, vật tư tiêu hao:
- Kinh phí địa phương: Tổ chức triển khai thực hiện theo Quyết định số 133/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, bao gồm: Chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, công khám và tiền thuốc, vật tư tiêu hao cho khám và điều trị phụ khoa thông thường, vận chuyển trang thiết bị cho đội lưu động.
- Kinh phí Trung ương: Từ nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số để tổ chức triển khai Chiến dịch theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Phân bổ và thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Chiến dịch theo quy định.
1.5. Thống kê báo cáo:
- Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) là cơ quan thường trực thống kê, báo cáo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh và Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trước ngày 20 hàng tháng (Báo cáo sơ kết Chiến dịch (Đợt I) gửi trước ngày 20/5/2020; Báo cáo tổng kết Chiến dịch trước ngày 20/11/2020).
2. Cấp huyện, thị xã
2.1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện:
Căn cứ kế hoạch Chiến dịch của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch Chiến dịch năm 2020 của địa phương, với yêu cầu:
- Đánh giá sát tình hình thực tế tại cơ sở để giao chỉ tiêu kế hoạch Chiến dịch, trong đó xác định rõ phải tổ chức triển khai tại 100% các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới (theo Quyết định số 900/QĐ-TTCP ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ). Riêng thị xã Sa Pa triển khai tại 10 xã (theo Nghị quyết số 767/NQ-UBTVQH14 ngày 11/9/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai). Thời gian tổ chức Chiến dịch cần phù hợp với đặc điểm về địa bàn, mùa vụ, thời tiết của cơ sở.
- Bổ sung kinh phí của huyện, thị xã thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số để đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Phân công các ngành thành viên Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) tăng cường kiểm tra, giám sát hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chiến dịch.
2.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông vận động:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 -2020, nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và hoạt động trong Chiến dịch trên các kênh thông tin đại chúng của huyện, thị xã và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể tại các địa phương, chỉ đạo cơ sở huy động các đoàn thể cùng cán bộ ngành y tế tại xã tổ chức truyền thông, vận động nhóm nhỏ, vận động trực tiếp tại hộ gia đình các đối tượng trong diện vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2.3. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình:
Thành lập các đội lưu động của huyện, thị xã; Tổ chức cung cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế xã triển khai theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát:
Thành viên Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) các huyện, thị xã; lãnh đạo các đơn vị y tế tuyến huyện, thị xã thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại 100% số xã thực hiện Kế hoạch.
Chỉ đạo Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân xã, đội cung cấp dịch vụ tổ chức họp trước khi triển khai Chiến dịch và họp rút kinh nghiệm ngay sau mỗi ngày thực hiện; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của các xã, thôn bản để xử lý.
Kết thúc các đợt triển khai Chiến dịch tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
2.5. Thống kê báo cáo:
Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hặc Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) trước ngày 15 hàng tháng, báo cáo sơ kết gửi trước ngày 15/5/2020, báo cáo tổng kết gửi trước ngày 15/11/2020 để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
3. Cấp xã (UBND các xã)
Tại mỗi xã, tổ chức trong khoảng 7-8 ngày, bao gồm các hoạt động:
- Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ) xã chủ trì họp triển khai, phân công nhiệm vụ cho các ngành, đoàn thể thực hiện.
- Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã và tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại các điểm cung cấp dịch vụ, thôn bản, cụm dân cư.
- Lập danh sách đối tượng thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; thực hiện vận động tại hộ gia đình các đối tượng trong diện vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các đối tượng; quản lý, hướng dẫn đối tượng đã được phát hiện mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục đến các cơ sở y tế để điều trị kịp thời.
- UBND xã hỗ trợ kinh phí cho các đoàn thể và cộng đồng tham gia thực hiện Chiến dịch.
- Cập nhật thông tin, lập danh sách, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động, số người thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tại Trạm y tế để theo dõi quản lý.
IV. KINH PHÍ TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH
- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2020 và Chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020.
- Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) cấp huyện, thị xã, xã chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương đáp ứng kinh phí để tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn.
- Huy động nguồn đóng góp từ các tổ chức đoàn thể, cộng đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật và hỗ trợ cho các địa phương tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện theo Kế hoạch của UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
- Phân công lãnh đạo sở, lãnh đạo các đơn vị y tế tuyến tỉnh chỉ đạo và giám sát các đơn vị y tế tuyến huyện, thị xã triển khai Kế hoạch.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai kế hoạch về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Giao cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định hiện hành.
2. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Công tác Y tế - Dân số tỉnh (Tiểu ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp tham gia thực hiện Chiến dịch tại cơ sở đạt hiệu quả.
3. UBND các huyện, thị xã
- Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện của huyện, thị xã; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban chỉ đạo công tác Dân số-KHHGĐ) cấp huyện, thị xã và các phòng, ban, đoàn thể của địa phương trong việc tổ chức triển khai tại các xã trên địa bàn; tăng cường các nguồn lực của địa phương để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn phối hợp tổ chức triển khai các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Công tác Y tế - Dân số tỉnh (Tiểu ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình), UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 01/2009/CT-UBND phát động Chiến dịch Truyền thông Dân số - Kế hoạch hoá gia đình - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1069/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 4Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 150/KH-UBND về Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lào Cai năm 2024
- 1Chỉ thị 01/2009/CT-UBND phát động Chiến dịch Truyền thông Dân số - Kế hoạch hoá gia đình - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1069/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 4Quyết định 133/2016/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020
- 5Quyết định 900/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Kế hoạch 150/KH-UBND về Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lào Cai năm 2024
Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
- Số hiệu: 46/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra