ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 545/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Nhằm nâng cao trình độ tổ chức, phối hợp hiệp đồng, khả năng cơ động và chất lượng chuyên môn trong kết hợp quân dân y để chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y; đặc biệt là địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Tăng cường năng lực của lực lượng quân y, dân y kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng tham gia trong hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các tình huống khẩn cấp khác.
- Hoàn thiện tổ chức và năng lực của lực lượng dự bị động viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế sẵn sàng ứng phó với các tình huống khẩn cấp.
1. Kết hợp quân dân y tại tuyến y tế cơ sở
- Hỗ trợ đầu tư sửa chữa cải tạo, nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho cơ sở y tế, cho các Trạm Y tế các xã thuộc khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh, nâng cao năng lực xử trí cấp cứu, điều trị tại chỗ, hạn chế các trường hợp phải chuyển về tuyến sau.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn cho cán bộ, nhân viên các cơ sở y tế kết hợp quân dân y.
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho đối tượng chính sách tại khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
- Hỗ trợ huấn luyện, diễn tập các đơn vị dự bị động viên ngành y tế theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm; hỗ trợ trang bị, huấn luyện các tổ, đội huy động ngành y tế tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Xây dựng, kiện toàn đội cơ động phòng, chống dịch quân dân y của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố.
- Hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn về y học quân sự và kiến thức chuyên môn y tế cho các đơn vị dự bị động viên ngành y tế, các lực lượng quân dân y.
- Tổ chức các lớp huấn luyện, diễn tập phối hợp quân dân y trong phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn và phòng, chống dịch bệnh.
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác kết hợp quân dân y
- Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong công tác kết hợp quân dân y.
- Hoàn thiện về tổ chức, quy chế phối hợp hoạt động Ban Quân dân y các cấp.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai công tác kết hợp quân dân y trong khám bệnh, chữa bệnh; phòng, chống thiên tai, thảm họa và dịch bệnh.
- Thực hiện tốt công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự.
2. Củng cố, nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh tại tuyến y tế cơ sở
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế cho các Trạm y tế quân dân y thuộc khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Hỗ trợ triển khai xây dựng mô hình trợ giúp y tế từ xa (Telemedicine), gắn với đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế quân y, dân y tuyến y tế cơ sở để có đủ khả năng xử trí cấp cứu ban đầu và điều trị các bệnh thường gặp, quản lý các bệnh mãn tính tại tuyến y tế cơ sở.
3. Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của lực lượng quân dân y trong khu vực phòng thủ
- Hoàn thiện hệ thống cấp cứu, vận chuyển, thu dung điều trị kết hợp quân dân y trong khu vực phòng thủ.
- Rà soát, kiện toàn về tổ chức và tăng cường năng lực cho các đơn vị dự bị động viên ngành y tế; các tổ, đội huy động ngành y tế theo chỉ tiêu được giao.
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập các đơn vị dự bị động viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế trong khu vực phòng thủ.
- Đẩy mạnh kết hợp quân dân y trong nghiên cứu khoa học về y học và y học quân sự.
4. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong hoạt động kết hợp quân dân y
- Xây dựng, cập nhật chính sách đối với cán bộ công tác tại các cơ sở y tế thuộc khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh, vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện tốt chế độ luân phiên, luân chuyển cán bộ y tế tại các cơ sở y tế thuộc khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh, vùng sâu, vùng xa.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Ngân sách Nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hằng năm của các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và thực hiện lồng ghép vào các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện Chương trình theo phân cấp của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ban Quân dân y tỉnh; Sở Y tế; UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan lập dự toán dự toán chi thường xuyên hằng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm, 5 năm của Chương trình, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với công tác kết hợp quân dân y.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm.
- Căn cứ tình hình, nhiệm vụ hàng năm phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách hoạt động trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương xây dựng lực lượng dự bị động viên ngành y tế, lực lượng huy động ngành y tế và bảo đảm y tế khu vực phòng thủ.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí kinh phí cho hoạt động kết hợp quân dân y của các đơn vị thuộc quyền.
- Chỉ đạo triển khai công tác kết hợp quân dân y trong quân đội và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động khám, chữa bệnh cho bộ đội và nhân dân, chú trọng vào các đối tượng là Cựu chiến binh, người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc các địa phương trên địa bàn;
- Thành lập đội cơ động phòng, chống dịch quân dân y sẵn sàng ứng cứu khi có các tình huống thiên tai, dịch bệnh xảy ra, huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống.
- Hàng năm Ban Quân dân y tỉnh, có kế hoạch tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức mới về y học cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành Quân y nâng cao năng lực, kỹ năng chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội bố trí kinh phí hàng năm của tỉnh để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan lồng ghép các nội dung kết hợp quân dân y trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí hàng năm cho Chương trình kết nạp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 đảm bảo mức theo quy định, đạt các mục tiêu đề ra.
5. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, chủ động triển khai chương trình do cơ quan, đơn vị mình phụ trách; tích cực phối hợp với ngành y tế trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh đạt các mục tiêu đề ra.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện trong phạm vi; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt động của chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn hoàn thành mục tiêu.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030, định kỳ báo cáo kết quả, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp về UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền (thông qua Sở Y tế).
Căn cứ kế hoạch này các đơn vị, Ban Quân dân y tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030, khám bệnh, chữa bệnh và tư vấn sức khỏe miễn phí cho các đối tượng chính sách người nghèo trên địa bàn, kết hợp thực hiện công tác dân vận nhân dịp kỷ niệm ngày Hội quốc phòng toàn dân 22/12 hàng năm, ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7...
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế, đề nghị các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, 139/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
- 4Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe Nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, 139/NQ-CP và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
- 4Quyết định 545/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe Nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 319/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định