Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/KH-UBND | Lào Cai, ngày 07 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG LỒNG GHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 2415/QĐ-BYT ngày 05/9/2022 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện Dự án 7- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 90/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Lào Cai.
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lào Cai năm 2024 (sau đây viết tắt là Chiến dịch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Huy động các cấp, các ngành, các đoàn thể tăng cường truyền thông, vận động hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng dân số tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và nâng cao chất lượng dân số năm 2024.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% UBND các xã đặc biệt khó khăn ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác dân số và phát triển năm 2024.
- Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt ít nhất 70% chỉ tiêu kế hoạch năm trong thời gian triển khai Chiến dịch tại các xã khó khăn; khám và điều trị phụ khoa thông thường cho 100% đối tượng tham gia trong thời gian thực hiện Chiến dịch.
- Truyền thông, tư vấn chuyển đổi hành vi đến 100% các nhóm đối tượng (bà mẹ mang thai, phụ nữ sinh con, thanh niên/vị thành niên, người cao tuổi) nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số trên địa bàn.
(Chi tiết tại Phụ lục I, II kèm theo)
II. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ
1. Đợt I: Tổ chức ít nhất tại 80% số xã của mỗi huyện hoàn thành xong
trước ngày 30/4/2024.
2. Đợt II: Tổ chức tại các xã còn lại và các xã đã thực hiện trong đợt I chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; hoàn thành xong trước ngày 30/10/2024.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Cấp tỉnh
1.1. Công tác tham mưu chỉ đạo
Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số các cấp (Tiểu ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia các hoạt động truyền thông Chiến dịch tại địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chiến dịch.
1.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lào Cai) phát sóng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, viết tin, bài, cung cấp thông tin về dân số và phát triển trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai và tổ chức các hoạt động truyền thông về thực hiện KHHGĐ trong Chiến dịch; truyền thông về nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, huy động cộng đồng và truyền thông chuyển đổi hành vi về thực hiện KHHGĐ để giảm sinh; vận động người dân thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh, thực hiện tư vấn, khám sức khoẻ trước kết hôn, thực hiện khám và quản lý sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại 100% huyện và 50% số xã thực hiện Chiến dịch về: Công tác chuẩn bị, công tác truyền thông trước, trong và sau Chiến dịch, tiến độ triển khai, chất lượng dịch vụ kỹ thuật chăm sóc chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình.
1.4. Phương tiện tránh thai cấp miễn phí
Sở Y tế (Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình) lập dự trù, tiếp nhận và cấp phát kịp thời phương tiện tránh thai miễn phí từ nguồn Trung ương cấp để thực hiện Chiến dịch.
1.5. Thống kê báo cáo
Sở Y tế (Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình) là cơ quan thường trực thống kê, báo cáo kết quả cho Ban Chỉ đạo tỉnh và Cục Dân số (báo cáo sơ kết Chiến dịch (Đợt I) gửi trước ngày 20/5/2024; báo cáo tổng kết Chiến dịch gửi trước ngày 20/11/2024.
2. Cấp huyện
2.1. Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện
Căn cứ Kế hoạch chiến dịch của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch Chiến dịch năm 2024 của địa phương, với yêu cầu:
- Đánh giá sát tình hình thực tế tại cơ sở để giao chỉ tiêu kế hoạch Chiến dịch, trong đó xác định rõ phải tổ chức triển khai tại 100% các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 đã ban hành). Thời gian tổ chức Chiến dịch cần triển khai phù hợp với đặc điểm về phong tục tập quán, địa bàn, mùa vụ, thời tiết của từng địa phương.
- Bổ sung kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện Chiến dịch để đạt chỉ tiêu kế hoạch giao, bao gồm cả kinh phí mua phương tiện tránh thai cấp miễn phí cho người dân thực hiện trong Chiến dịch (ngoài PTTT do nguồn Trung ương cấp).
- Phân công các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số các cấp (Tiểu ban Dân số-Kế hoạch hóa gia đình) tăng cường kiểm tra, giám sát hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chiến dịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai chiến dịch xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác dân số và phát triển năm 2024, trong đó xác định cụ thể các mục tiêu nhiệm vụ công tác dân số theo mục tiêu yêu cầu.
- Đảm bảo thuốc, phương tiện tránh thai, tài liệu, phương tiện truyền thông thực hiện Chiến dịch.
2.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông vận động
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh huyện; tổ chức hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề với các nhóm đối tượng; cung cấp các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về công tác dân số và phát triển.
- Triển khai các hoạt động Chiến dịch trên mạng xã hội như zalo, facebook để triển khai công việc và thông tin tuyên truyền đến mọi người dân trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể tại địa phương tổ chức truyền thông, vận động và giám sát, hỗ trợ cơ sở trong triển khai Chiến dịch.
- Truyền thông, tư vấn chuyển đổi hành vi đến các nhóm đối tượng (bà mẹ mang thai, phụ nữ sinh con; thanh niên/vị thành niên; người cao tuổi) nhằm tăng tỷ lệ Sàng lọc trước sinh và Sàng lọc sơ sinh; khám sức khỏe trước kết hôn; tăng tỷ lệ khám sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tiếp nhận, cung cấp và quản lý phương tiện truyền thông, sản phẩm truyền thông và hướng dẫn cơ sở triển khai có hiệu quả.
2.3. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình
Thành lập các đội lưu động của huyện, thị xã; đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tổ chức cung cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và KHHGĐ tại các cơ sở y tế xã triển khai theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.
2.4. Thực hiện kiểm tra, giám sát
- Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số (Tiểu ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) huyện, thị xã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại 100% số xã thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân xã, đội tổ chức triển khai Chiến dịch và họp rút kinh nghiệm ngay sau mỗi ngày thực hiện Chiến dịch; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của các xã, thôn bản để xử lý.
- Kết thúc các đợt triển khai Chiến dịch tổ chức sơ kết, tổng kết Chiến dịch theo quy định.
2.5. Thống kê báo cáo
Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số các huyện, thị xã báo cáo thực hiện Kế hoạch Chiến dịch gửi về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) báo cáo sơ kết gửi trước ngày 15/5/2024, báo cáo tổng kết gửi trước ngày 15/11/2024 để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
3. Cấp xã (UBND các xã)
UBND xã xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác dân số năm 2024, trong đó xác định cụ thể các mục tiêu nhiệm vụ công tác dân số theo mục tiêu yêu cầu:
- Công tác truyền thông: Đối tượng lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể cấp xã; các già làng trưởng bản, trưởng họ; cán bộ trạm y tế, cộng tác viên dân số; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên;
- Nội dung: Cung cấp thông tin về các hoạt động chiến dịch cho Trưởng Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ, các ngành thành viên, người có uy tín trong cộng đồng để chỉ đạo, tham gia giám sát, vận động các đối tượng tham gia chiến dịch; hậu quả việc sinh nhiều con; lợi ích của thực hiện kế hoạch hóa gia đình, thông tin về các biện pháp tránh thai có tại địa phương; giới thiệu các bệnh được sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; hướng dẫn các mốc, thời gian quan
trọng, giới thiệu địa chỉ để thực hiện sàng lọc; ý nghĩa của việc khám sức khỏe trước hôn nhân; giới thiệu về hậu quả bệnh Thalassemia; giới thiệu nguyên nhân, hậu quả các bệnh không lây nhiễm, lợi ích khám sức khỏe định kỳ.
- Hình thức truyền thông: Truyền thông gián tiếp trên hệ thống loa phát thanh; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng lồng ghép trong các câu lạc bộ nâng cao chất lượng dân số, trong các buổi họp thôn, nói chuyện chuyên đề, chiếu video, văn nghệ, tư vấn nhóm đối tượng, cấp phát sản phẩm truyền thông; vận động tại hộ gia đình các đối tượng ưu tiên trong CSSKSS/KHHGĐ.
- Lập danh sách đối tượng đăng ký tham gia và ký cam kết thực hiện các dịch vụ SKSS/KHHGĐ; danh sách bà mẹ mang thai; danh sách vị thành niên/thanh niên tuổi từ 15-24 tuổi; người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên trên địa bàn.
- Cung cấp các dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại cộng đồng và trạm y tế xã.
- Cập nhật thông tin, quản lý, theo dõi đối tượng thực hiện biện pháp tránh thai, số người sàng lọc trước sinh và sơ sinh, khám sức khỏe trước kết hôn và sàng lọc bệnh Thalassemia; quản lý theo dõi hồ sơ sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở và tại trạm y tế; báo cáo kết quả chiến dịch theo quy định.
- Duy trì sinh hoạt trao đổi kiến thức về dân số/SKSS/KHHGĐ và các nội dung kiến thức về nâng cao chất lượng dân số tại các câu lạc bộ “Tư vấn, khám sức khỏe vị thành niên/thanh niên” và “Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng” đã triển khai.
- UBND xã hỗ trợ kinh phí cho các đoàn thể và cộng đồng tham gia thực hiện Chiến dịch.
IV. KINH PHÍ TỔ CHỨC CHIẾN DỊCH
- Từ nguồn kinh phí Chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai.
- Từ nguồn ngân sách cấp huyện: Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số (Tiểu ban Dân số-KHHGĐ) cấp huyện, thị xã, chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương đáp ứng kinh phí, bao gồm cả kinh phí mua phương tiện tránh thai cấp miễn phí cho người dân thực hiện trong Chiến dịch (ngoài PTTT do nguồn Trung ương cấp) để tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch Chiến dịch và đạt chỉ tiêu công tác dân số và phát triển trên địa bàn.
- Huy động nguồn đóng góp từ các tổ chức đoàn thể, cộng đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai, thực hiện đạt kết quả kế hoạch này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các sở, ngành chủ trì thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật và hỗ trợ cho các địa phương tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
- Phân công lãnh đạo sở, lãnh đạo các đơn vị y tế tuyến tỉnh chỉ đạo và giám sát các đơn vị y tế tuyến huyện, xã triển khai kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai kế hoạch về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Giao cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Cục Dân số và các quy định hiện hành.
2. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác Y tế - Dân số tỉnh (Tiểu ban Dân số-Kế hoạch hóa gia đình): Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp tham gia thực hiện Chiến dịch tại cơ sở đạt hiệu quả.
3. UBND các huyện, thị xã
- Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện của huyện, thị xã; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân (hoặc Ban Chỉ đạo công tác Dân số-KHHGĐ) huyện, thị xã và các phòng, ban, đoàn thể của địa phương trong việc tổ chức triển khai tại các xã trên địa bàn; tăng cường các nguồn lực của địa phương để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch; các đơn vị y tế trên địa bàn phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ tại cơ sở; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác Y tế- Dân số tỉnh (Tiểu ban Dân số-Kế hoạch hóa gia đình), UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 1069/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
- 1Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 1069/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 3Nghị quyết 90/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND về Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của tỉnh Lào Cai năm 2020
- 5Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 90/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2415/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Dự án 7 - Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Kế hoạch 150/KH-UBND về Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lào Cai năm 2024
- Số hiệu: 150/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra