Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1658/KH-UBND

Bến Tre, ngày 10 tháng 04 năm 2019

 

K HOẠCH

ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI TỪ NĂM HỌC 2020-2021 ĐẾN NĂM HỌC 2024-2025

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Một trong các nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

2. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

4. Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

5. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

6. Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông.

7. Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo kế hoạch chi tiết hoạt động đào tạo bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

8. Công văn số 6088/BGDĐT-CSVC ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc rà soát thực trạng, nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học và công tác dồn ghép các điểm trường lẻ của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.

9. Công văn số 799-CV/TU ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

10. Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

II. THỰC TRẠNG CSVC VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Theo kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, tính đến tháng 01 năm 2019

Khái quát quy mô trường, lớp, giáo viên, học sinh, cán bộ theo các cấp học:

Số TT

Thông tin chung

Các cấp học

Ghi chú

Tiểu học

THCS

THPT

01

Số trường

190

132

33

 

02

Số lớp

3.263

2.008

785

 

03

Số học sinh

96.678

70.343

32.786

 

04

Số giáo viên

4.974

4.238

1.811

 

Chi tiết các cơ sở giáo dục tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập trên địa bàn:

STT

Địa phương

TH

THCS

THPT

1

Thành phố Bến Tre

13

7

4

2

Huyện Châu Thành

25

13

4

3

Huyện Bình Đại

23

16

3

4

Huyện Ba Tri

28

22

5

5

Huyện Giồng Trôm

25

20

4

6

Huyện Chợ Lách

16

10

2

7

Huyện Mỏ Cày Bắc

18

12

2

8

Huyện Mỏ Cày Nam

23

14

5

9

Huyện Thạnh Phú

19

18

4

 

Tổng cộng

190

132

33

Kết quả khảo sát cho thấy, mạng lưới các cơ sở giáo dục TH, THCS, THPT được củng cố, mở rộng, phát triển đồng bộ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực trạng phòng học, phòng bộ môn và các hạng mục khác chưa đáp ứng tốt cho yêu cầu dạy và học, nội dung chi tiết như sau:

1. Thực trạng về xây dựng CSVC

Trong 10 năm qua, mặc dù đã có nhiều chương trình, dự án, đề án đã được đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và cho giáo dục mầm non, phổ thông nói riêng, nhưng do, ngân sách nhà nước đầu tư chung cho giáo dục đào tạo còn hạn chế nên CSVC tại nhiều cơ sở giáo dục phổ thông vẫn chưa đáp ứng được các điều kiện để thực hiện chương trình học và các nhu cầu phục vụ học tập khác của các trường, chưa đủ kinh phí để duy tu sửa chữa kịp thời CSVC trường lớp học đã và đang xuống cấp.

Phần lớn các cơ sở giáo dục phổ thông mới chỉ có các phòng học thông thường, các công trình thuộc khối phục vụ học tập còn thiếu rất nhiều (phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa chức năng, hành chính quản trị, sân chơi bãi tập thể dục thể thao, khu hành chính, quản trị,...), cụ thể một số hạng mục như sau:

1.1. Phòng học:

Theo kết quả khảo sát hiện trạng của các cơ sở giáo dục, còn nhiều phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, mượn (của cấp học khác). Toàn tỉnh có có 5.974 phòng học, trong đó:

- Số phòng học kiên cố là 4.246 phòng, đạt tỷ lệ kiên cố là 71,1% (TH: 2.194/3.556 phòng, THCS 1.380/1.734 phòng, THPT: 672/684 phòng).

- Số phòng học bán kiên cố, xuống cấp 1.665 phòng đạt tỷ lệ 27,9% (TH: 1.325/3.556 phòng, THCS 328/1.734 phòng; THPT: 12/684 phòng).

- Có 63 phòng học tạm, mượn chiếm tỷ lệ 1% (TH: 37/3.556 phòng, THCS 26/1.734 phòng).

- Chi tiết biểu số 01, 02 đính kèm.

1.2. Phòng học bộ môn (chỉ tính mức tối thiểu cho các môn học có thiết bị thực hành như: Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ)

a/ Khối THCS:

- Hiện trạng với các cơ sở giáo dục THCS là 475 phòng/132 trường, tương đương tỷ lệ 3,6 phòng/trường (trong đó chỉ có 310 phòng đáp ứng theo quy định định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về phòng học bộ môn, chiếm tỷ lệ 78,4% số phòng hiện có, chiếm tỷ lệ 65,% số phòng hiện có).

- Chi tiết mẫu số 03 đính kèm.

b/ Khối THPT:

Hiện trạng với các cơ sở giáo dục THPT là 171 phòng/33 trường, tương đương tỷ lệ 5 phòng/trường (trong đó có 134 phòng đáp ứng theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT , chiếm tỷ lệ 78,4% số phòng hiện có).

- Chi tiết mẫu số 04 đính kèm.

1.3. Thư viện

- Đối với các cơ sở giáo dục TH: 190 phòng thư viện/190 trường (đa số các trường sử dụng 1 phòng học làm thư viện). Như vậy về cơ bản các thư viện ở TH mới chỉ là nơi chứa các học liệu mà chưa có phòng đọc cho học sinh.

- Đối với các cơ sở giáo dục THCS: 132 phòng thư viện/132 trường (đa số các trường sử dụng 1 phòng học làm thư viện). Như vậy về cơ bản các thư viện ở THCS mới chỉ là nơi chứa các học liệu mà chưa có đủ phòng đọc cho học sinh.

- Đối với các cơ sở giáo dục THPT: 33 phòng thư viện/33 trường. Để bảo đảm điều kiện tối thiểu chúng ta cần thêm 33 phòng nữa để bổ sung phòng đọc cho học sinh.

1.4. Phòng y tế

Trong tổng số 355 trường học phổ thông công lập trong cả nước chỉ có 291 phòng y tế, đạt tỷ lệ 81,9% (TH: 161 phòng/ 190 trường, THCS: 97 phòng/132 trường và THPT: 33 phòng/33 trường).

2. Thực trạng về thiết bị

2.1. TBDH tối thiểu

Mặc dù đã nhận được sự quan tâm đầu tư từ ngân sách nhà nước, các địa phương và sự quan tâm đầu tư đóng góp của xã hội, phụ huynh học sinh, nhưng mức độ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của Đồ dùng - Đồ chơi - TBDH (sau đây gọi chung là TBDH) tối thiểu theo các quy định hiện hành còn rất thấp.

- Cấp TH: Hiện tại số lượng thiết bị phục vụ nhu cầu dạy học tối thiểu chỉ có khoảng 966 bộ, đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu (966 bộ/3.220 lớp học).

- Cấp THCS: Hiện tại số lượng thiết bị phục vụ nhu cầu dạy học tối thiểu chỉ có khoảng 712 bộ, đáp ứng được khoảng 35% nhu cầu (712 bộ/2.034 lớp học).

- Cấp THPT: Hiện tại số lượng thiết bị phục vụ nhu cầu dạy học tối thiểu chỉ có khoảng 347 bộ, đáp ứng được khoảng 45% nhu cầu (347 bộ/771 lớp học).

2.2. Thực trạng thiết bị phòng học bộ môn

Trong những năm vừa qua, mặc dù được quan tâm đầu tư tuy nhiên số lượng trang thiết bị cho phòng học bộ môn còn nhiều hạn chế.

Hiện tại các trường phổ thông công lập trong toàn tỉnh hiện có 650 phòng học bộ môn (cấp THCS có 475 phòng, THPT 175 phòng), tuy nhiên số thiết bị dùng cho phòng học bộ môn theo quy định tại Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT hiện nay hầu hết các phòng bộ môn đều thiếu rất nhiều chỉ đáp ứng khoảng 20%.

2.3. Thực trạng bàn ghế học sinh các cấp

Với mô hình học tập theo nhóm ở cấp giáo dục phổ thông hiện nay, số lượng bàn ghế 2 chỗ còn ít và chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu. Tại nhiều địa phương như: huyện Bình Đại, huyện Ba Tri, huyện Giồng Trôm, huyện Thạnh Phú.... điều kiện bàn ghế còn nhiều khó khăn, đa phần các em học sinh đều phải sử dụng bàn ghế không đặt chuẩn hoặc bàn ghế có 4 chỗ ngồi kiểu cũ.

Hiện tại, các cấp giáo dục phổ thông, số lượng bàn ghế 2 chỗ mới chỉ đạt khoảng 68% nhu cầu tối thiểu, cụ thể:

+ Cấp TH là 70,1% (hiện có 35.081 bộ/50.032 bộ).

+ Cấp THCS là 61,4% (hiện có 20.904 bộ/ 34.039 bộ).

+ Cấp THPT là 73,2% (hiện có 12.475 bộ/ 17.042 bộ).

- Chi tiết mẫu số 05, 06 đính kèm.

2.4. Thực trạng thiết bị ứng dụng CNTT

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), CSVC về CNTT của các cơ sở giáo dục phổ thông đã được từng bước tăng cường, hầu hết các trường đều được đầu tư, trang bị máy tính, máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

+ Cấp TH: có khoảng 3.417 bộ, tương đương khoảng 201 phòng máy (mỗi phòng có 17 máy), Với quy mô hiện tại có 190 trường TH, mỗi trường đã được trang bị 01 phòng máy (một vài đơn vị được trang bị 02 phòng máy/trường), thực trạng hiện nay phòng máy của các trường được trang bị có thời gian sử dụng từ 3-5 năm khá nhiều (thời gian sử dụng phòng máy tính tối đa là 5 năm).

+ Cấp THCS: có 171 phòng máy (mỗi phòng có 24 máy), 4.104 bộ máy tính.Với quy mô hiện tại có 132 trường THCS mỗi trường có 01 phòng máy (một vài đơn vị được trang bị 02 phòng máy/trường), thực trạng hiện nay phòng máy của các trường được trang bị có thời gian sử dụng từ 3-5 năm khá nhiều (thời gian sử dụng phòng máy tính tối đa là 5 năm).

+ Cấp THPT: có 59 phòng máy (mỗi phòng có 24 máy), 1.416 bộ máy tính. Với quy mô hiện tại có 33 trường, mỗi trường cần có 02 phòng máy để giảng dạy (một vài trường chỉ có 01 phòng máy), thực trạng hiện nay phòng máy của các trường được trang bị có thời gian sử dụng từ 3-5 năm khá nhiều (thời gian sử dụng phòng máy tính tối đa là 5 năm).

+ Chi tiết mẫu số 07, 08 đính kèm.

- Các cơ sở giáo dục đã tăng cường sử dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý và dạy học, tính trung bình, mỗi trường mầm non, TH, THCS và THPT trang bị 4 phần mềm/trường. Các phần mềm ứng dụng đã có tác dụng hỗ trợ tốt cho công tác quản lý và dạy học.

- 100% các cơ sở giáo dục đã nối mạng Internet bằng nhiều hình thức khác nhau.

Tuy nhiên, do điều kiện kinh phí hạn chế, việc đầu tư mới các thiết bị CNTT ở các địa phương thường được thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, việc chỉ thường xuyên cho công tác bảo dưỡng, nâng cấp và sửa chữa các thiết bị CNTT còn hạn chế.

2.5. Thực trạng về TBDH ngoại ngữ

Hiện tại số bộ thiết bị dạy và học ngoại ngữ của các trường TH, THCS và THPT chủ yếu là những thiết bị cầm tay, đơn chiếc phục vụ cho việc dạy của giáo viên, các hệ thống thiết bị dạy ngoại ngữ chuyên dùng còn ít (thiết bị dạy ngoại ngữ chuyên dùng chỉ được trang bị ở các trường THPT: Chuyên Bến Tre, Võ Trường Toản, Phan Liêm, Lương Thế Vinh và THPT Trần Văn Kiết).

III. YÊU CẦU VỀ ĐẦU TƯ CSVC, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

- Căn cứ Công văn số 4770/BGDĐT-CSVC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ về CSVC và TBDH trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và triển khai theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

- Căn cứ Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo chi tiết hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới.

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. MỤC TIÊU

Bảo đảm điều kiện về CSVC, TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý để thực hiện thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, cụ thể:

- Đầu tư xây dựng phòng học TH để xóa bỏ phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp nặng, cần xây dựng lại; phòng học nhờ, mượn;

- Xây dựng bổ sung số phòng học còn thiếu để đạt tiêu chuẩn 1 lớp/phòng;

- Xây dựng bổ sung phòng học bộ môn;

- Xây dựng thay thế, bổ sung phòng chức năng;

- Xây dựng bổ sung thư viện;

- Mua sắm TBDH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; cụ thể:

+ Bổ sung thiết bị tối thiểu;

+ Thiết bị khác phục vụ dạy học;

+ Bàn ghế 02 chỗ ngồi;

+ Phòng dạy học ngoại ngữ;

+ Phòng máy tính phục vụ công tác giảng dạy tin học trong nhà trường.

- Thực hiện bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

2. QUY MÔ

2.1. Căn cứ tính toán

- Quy mô phát triển giáo dục đến năm 2025 Tổng số học sinh, số trường, số lớp học các cấp, xác định nhu cầu về CSVC và thiết bị;

- Số liệu về thực trạng CSVC, thiết bị;

- Xác định danh mục các hạng mục công trình, trang thiết bị tối thiểu cần đầu tư để bảo đảm điều kiện tối thiểu thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;

- Các tiêu chuẩn xây dựng công trình, các quy định về trang TBDH ở các cấp học;

- Số lớp học của các cấp học, biên chế giáo viên hiện có, nhu cầu bồi dưỡng thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

2.2. Quy mô đầu tư

2.2.1. Xây dựng phòng học:

Xóa bỏ phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp nặng, cần xây dựng lại; phòng học nhờ, mượn.

- Cấp TH cần đầu tư xây dựng 1.421 phòng: xây dựng mới 1.116 phòng, sửa chữa duy tu nâng cấp 305 phòng, dự toán kinh phí 700.100 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 09, 10 đính kèm).

- Cấp THCS cần đầu tư xây dựng 713 phòng: xây dựng mới 518 phòng, sửa chữa duy tu nâng cấp 195 phòng, dự toán kinh phí 308.550 triệu đồng (chi tiết mẫu số 09, 11 đính kèm).

- Cấp THPT cần xây dựng mới 56 phòng, sửa chữa duy tu nâng cấp 316 phòng, dự toán kinh phí 66.880 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 12 đính kèm).

2.2.2. Xây dựng phòng bộ môn:

- Cấp THCS cần đầu tư xây dựng 360 phòng: xây dựng bổ sung thay thế đúng chuẩn 82 phòng, xây dựng mới do thiếu 278 phòng, dự toán kinh phí 201.600 triệu đồng (chi tiết mẫu số 13 đính kèm).

- Cấp THPT cần đầu tư xây dựng 72 phòng: xây dựng bổ sung thay thế đúng chuẩn 72 phòng, xây dựng mới do thiếu 06 phòng, dự toán kinh phí 45.360 triệu đồng (chi tiết mẫu số 14 đính kèm).

2.2.3. Xây dựng thư viện:

- Cấp TH cần xây dựng 190 thư viện mới do chưa có thư viện đạt chuẩn (kho sách 25 m2, khu quản lý 6 m2, phòng đọc sách tối thiểu 35 chỗ 84 m2), dự toán kinh phí 152.950 triệu đồng (chi tiết mẫu số 15 đính kèm).

- Cấp THCS cần xây dựng 132 thư viện mới do chưa có thư viện đạt chuẩn (kho sách 35 m2, khu quản lý 6 m2, phòng đọc sách tối thiểu 45 chỗ 108 m2), dự toán kinh phí 137.676 triệu đồng (chi tiết mẫu số 16 đính kèm).

- Cấp THPT cần xây dựng 32 thư viện mới do chưa có thư viện đạt chuẩn (kho sách 35 m2, khu quản lý 6 m2, phòng đọc sách tối thiểu 45 chỗ 108 m2), dự toán kinh phí 33.376 triệu đồng (chi tiết mẫu số 17 đính kèm).

Đầu tư xây dựng thư viện các trường TH, THCS và THPT chỉ tính nội dung đầu tư xây dựng thư viện có diện tích đủ chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (chưa tính yêu cầu đầu tư thiết bị thư viện theo hướng thư viện điện tử).

2.2.4. Xây dựng phòng chức năng:

- Cấp TH cần xây dựng 1.240 phòng chức năng, trong đó xây thay thế 277 phòng, xây dựng mới do thiếu 963 phòng (bình quân mỗi phòng 60 m2), dự toán kinh phí 520.800 triệu đồng (chi tiết mẫu số 18 đính kèm).

- Cấp THCS cần xây dựng 827 phòng chức năng, trong đó xây thay thế 138 phòng, xây dựng mới do thiếu 689 phòng (bình quân mỗi phòng 60 m2), dự toán kinh phí 347.340 triệu đồng (chi tiết mẫu số 19 đính kèm).

- Cấp THPT cần xây dựng 92 phòng chức năng còn thiếu (bình quân mỗi phòng 60 m2), dự toán kinh phí 38.640 triệu đồng (chi tiết mẫu số 20 đính kèm).

2.2.5. Mua sắm thiết bị dạy học theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa

a. Mua sắm thiết bị tối thiểu:

- Cấp TH cần mua sắm 190 bộ TBDH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới (mỗi trường dự kiến 01 bộ/1 khối lớp), dự toán kinh phí 926.408 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 21).

- Cấp THCS cần mua sắm 132 bộ TBDH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới (mỗi trường dự kiến 01 bộ/1 khối lớp), dự toán kinh phí 1.352.604 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 22).

- Cấp THPT cần mua sắm 36 bộ TBDH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới (mỗi trường dự kiến 01 bộ/1 khối lớp, có 03 trường mới THPT Thạnh Phước, THPT Long Thới và THPT Nhuận Phú Tân), dự toán kinh phí 323.109 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 23).

b. Mua sắm các thiết bị khác phục vụ dạy học như: Tivi, máy chiếu, máy tính dạy học trên lp

- Cấp TH cần mua 1.313 cái tivi, 242 máy chiếu, 678 máy tính dạy học trên lớp cho 190 trường TH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 87.122 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 24A).

- Cấp THCS cần mua 415 cái tivi, 185 máy chiếu, 354 máy tính dạy học trên lớp cho 132 trường THCS thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 30.495 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 24B).

- Cấp THPT cần mua 830 cái tivi, 830 máy chiếu, 830 máy tính dạy học trên lớp cho 36 trường THPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 76.184 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 25).

c. Mua sắm bàn ghế học sinh

- Cấp TH cần mua 17.709 bộ bàn ghế học sinh cho 190 trường TH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 63.753 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 26).

- Cấp THCS cần mua 14.877 bộ bàn ghế học sinh cho 132 trường THCS thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 55.046 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 27).

- Cấp THPT cần mua 4.682 bộ bàn ghế học sinh cho 32 trường THPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 17.324 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 28).

d. Mua sắm phòng dạy học ngoại ngữ

- Cấp TH cần đầu tư 163 phòng dạy học ngoại ngữ cho 190 trường TH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 73.350 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 29).

- Cấp THCS cần đầu tư 129 phòng dạy học ngoại ngữ cho 132 trường THCS thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 77.400 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 30).

- Cấp THPT cần đầu tư 28 phòng dạy học ngoại ngữ cho 28 trường THPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 22.400 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 31).

e. Mua sắm phòng máy vi tính dạy tin học

- Cấp TH cần đầu tư 190 phòng máy vi tính dạy tin học cho 190 trường TH thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 104.500 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 32).

- Cấp THCS cần đầu tư 132 phòng máy vi tính dạy tin học cho 132 trường THCS thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 85.800 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 33).

- Cấp THPT cần đầu tư 66 phòng máy vi tính dạy tin học cho 33 trường THPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 42.900 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 34).

f. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục ph thông mới.

- Cấp TH tổ chức bồi dưỡng 1.100 giáo viên, cán bộ quản lý cho mỗi khối lớp để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 18.857 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 35).

- Cấp THCS tổ chức bồi dưỡng 885 giáo viên, cán bộ quản lý cho mỗi khối lớp (11 môn học) để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 12.392 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 36A, 36B).

- Cấp THPT cần tổ chức bồi dưỡng bình quân 866 giáo viên, cán bộ quản lý cho mỗi khối lớp (16 môn học) để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, dự toán kinh phí 9.093 triệu đồng (chi tiết theo mẫu số 37A, 37B).

3. Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 5.942.509 triệu đồng, trong đó:

3.1 Đầu tư bảo đảm điều kiện về CSVC thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, tổng nhu cầu vốn 2.557.472 triệu đồng.

3.2 Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, tổng nhu cầu vốn 3.344.695 triệu đồng.

3.3 Bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý: 40.342 triệu đồng.

3.4 Phân kỳ đầu tư:

Đơn vị tính: triệu đng

Số TT

Nội dung

Phân kỳ đầu tư

Tổng cộng

2020

2021

2022

2023

2024

Tổng cộng

5.942.509

650.041

1.222.189

1.739.824

1.215.648

1.114.807

I

ĐT xây dựng

2.557.472

398.735

579.497

591.816

534.484

452.940

 

Phòng học

1.075.530

279.000

220.950

239.520

203.160

132.900

 

Phòng bộ môn

246.960

 

60.480

65.170

62.230

59.080

 

Thư viện

324.002

28.175

99.407

69.566

65.394

61.460

 

Phòng chức năng

910.980

91.560

198.660

217.560

203.700

199.500

II

Mua sắm thiết bị

3.344.695

246.852

635.775

1.138.495

671.439

652.134

III

BD giáo viên

40.342

4.454

6.917

9.513

9.725

9.733

Chi tiết kèm theo mẫu số 38 đính kèm.

4. Nguồn vốn thực hiện và cơ cấu nguồn vốn

4.1. Nguồn vn thực hiện

Kinh phí cho thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình, dự án đã được phê duyệt; các nguồn vốn huy động gồm:

- Ngân sách nhà nước: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, trái phiếu Chính phủ, các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

4.2. Cơ cấu nguồn vốn

- Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học (20,9% tổng nhu cầu vốn của giai đoạn): 1.241.985 triệu đồng.

- Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ xây dựng bổ sung phòng học và khối phòng phục vụ học tập (22,8% tổng nhu cầu vốn của giai đoạn): 1.354.892 triệu đồng.

- Nguồn vốn ngân sách trung ương cho sự nghiệp giáo dục (chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo) để hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học được ưu tiên cân đối, bố trí từng năm (phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và không vượt quá 8,9% tổng nhu cầu vốn của giai đoạn): 528.884 triệu đồng.

- Nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác (47,4% tổng nhu cầu vốn của giai đoạn): 2.816.748 triệu đồng.

- Chi tiết theo mẫu số 39 đính kèm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 trong toàn ngành, hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, trường THPT có kế hoạch xây dựng nêu trên của đơn vị.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch theo định kỳ (hằng năm), báo cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo; làm cơ sở để tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, tổng hợp nhu cầu và phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thuộc các kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã ban hành, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời các dự án đầu tư và thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

3. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của trung ương và thanh quyết toán theo quy định, đảm bảo quá trình đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 đúng tiến độ của kế hoạch đề ra.

4. Sở Xây dựng

Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng công trình. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện qui trình, qui phạm trong xây dựng và thẩm tra thiết kế cơ sở.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai, đáp ứng nhu cầu xây dựng trường học và đảm bảo môi trường cho các công trình trường học.

6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền góp phần thực hiện tốt mục tiêu đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Có kế hoạch phối hợp cụ thể với các ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch nêu trên.

- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh quản lý chặt chẽ các công trình được phân cấp; thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công các công trình trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm TBDH, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện phát sinh những khó khăn vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (để b/cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để b/cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU (để biết);
- Ban VHXH.HĐND tỉnh (để biết);
- UBMTTQVN Tỉnh (phối hợp);
- các Sở: GDĐT, KH-ĐT, TC, XD, TNMT (thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Chánh, các Phó CVP.UBND tỉnh;
- Ng/c: TH, KGVX;
- Cổng Thông tin điện tử Bến Tre;
- Lưu: VT, V

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Phước