Điều 9 Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
Điều IX Thông lệ kinh doanh
Điều X Các biện pháp tự vệ khẩn cấp
Điều XI Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài
Điều XII Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
Điều XIII Mua sắm chính phủ
Điều XIV Những ngoại lệ chung
Điều XIV bis Ngoại lệ về an ninh
Điều XV Các trợ cấp
Phần III những Cam kết cụ thể
Điều XVI Tiếp cận thị trường
Điều XVII Đối xử quốc gia
Điều XVIII Những cam kết bổ sung
Phần IV Tự do hóa từng bước
Điều XIX Đàm phán các cam kết cụ thể
Điều XX Danh mục cam kết cụ thể
Điều XXI Sửa đổi các Danh mục
Phần V những quy định về thể chế
Điều XXII Tham vấn
Điều XXIII Giải quyết tranh chấp và thi hành
Điều XXIV Hội đồng thương mại dịch vụ
Điều XXV Hợp tác kỹ thuật
Điều XXVI Quan hệ với các Tổ chức quốc tế khác
Phần VI Điều khoản cuối cùng
Điều XXVII Khước từ quyền lợi
Điều XXVIII Các định nghĩa
Điều XXIX Các phụ lục
Các Phụ lục
Phụ lục về các ngoại lệ đối với Điều II
Phụ lục về di chuyển của thể nhân cung cấp dịch vụ theo Hiệp định
Phụ lục về các dịch vụ vận tải hàng không
Phụ lục về các dịch vụ tài chính
Phụ lục hứ hai về các dịch vụ tài chính
Phụ lục về đàm phán các dịch vụ vận tải đường biển
Phụ lục về Viễn thông Phụ lục về đàm phán các dịch vụ về viễn thông cơ bản.
Phụ lục 1b
Các Thành viên,
Thừa nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại dịch vụ đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thế giới;
Mong muốn thiết lập một khuôn khổ đa biên cho những nguyên tắc và quy tắc của thương mại dịch vụ nhằm mở rộng thương mại trong lĩnh vực này trong điều kiện minh bạch và từng bước tự do hóa và như là một công cụ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tất cả các đối tác thương mại và vì sự phát triển của các nước đang phát triển;
Mong muốn sớm đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ ở mức ngày càng cao bằng việc liên tục đàm phán đa biên nhằm tăng cường lợi ích của các bên tham gia trên cơ sở cùng có lợi và đảm bảo sự cân bằng chung về quyền và nghĩa vụ, đồng thời tôn trọng các mục tiêu chính sách quốc gia;
Thừa nhận quyền của các Thành viên trong việc điều chỉnh và ban hành những quy định mới về cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của mình nhằm đạt được mục tiêu chính sách quốc gia và xuất phát từ sự chênh lệch hiện tại về trình độ phát triển của các quy định về dịch vụ tại các nước khác nhau và nhu cầu cụ thể của các nước đang phát triển đối với việc thực thi quyền này;
Mong muốn tạo thuận lợi để các nước đang phát triển tham gia ngày càng nhiều vào thương mại dịch vụ và mở rộng xuất khẩu dịch vụ của mình, trong đó có phần nhờ vào việc tăng cường năng lực dịch vụ trong nước, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các nước này;
Chú trọng đặc biệt đến những khó khăn nghiêm trọng của các nước chậm phát triển nhất do hòan cảnh kinh tế, sự phát triển, nhu cầu thương mại và tài chính đặc biệt của họ;
Bằng Hiệp định này, thỏa thuận như sau:
Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
- Số hiệu: 203/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2. Đối xử tối huệ quốc
- Điều 3. Tính minh bạch
- Điều 4. Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển
- Điều 5. Hội nhập kinh tế
- Điều 6. Quy định trong nước
- Điều 7. Công nhận
- Điều 8. Độc quyền và những người cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9. Thông lệ kinh doanh
- Điều 10. Các biện pháp tự vệ khẩn cấp 1. Sẽ có các cuộc đàm phán đa biên về các biện pháp tự vệ khẩn cấp được tiến hành dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả của các cuộc đàm phán này sẽ có hiệu lực chậm nhất là ba năm, kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO có hiệu lực.
- Điều 11. Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài
- Điều 12. Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
- Điều 13. Mua sắm của Chính phủ
- Điều 14. Những ngoại lệ chung
- Điều 15. Trợ cấp 1. Các Thành viên thừa nhận rằng, trong những trường hợp nhất định, trợ cấp có thể có tác động bóp méo thương mại dịch vụ. Các Thành viên phải tham gia đàm phán nhằm phát triển những nguyên tắc đa biên cần thiết để ngăn ngừa những tác động bóp méo thương mại[7]. Các cuộc đàm phán đó cũng sẽ đề cập đến tính thích hợp của thủ tục đối kháng. Các cuộc đàm phán đó công nhận vai trò của trợ cấp đối với các chương trình phát triển của các nước đang phát triển và có tính đến nhu cầu của các Thành viên, đặc biệt là các Thành viên đang phát triển, về sự linh hoạt trong lĩnh vực này. Để tiến hành các cuộc đàm phán, các Thành viên phải trao đổi thông tin về mọi khoản trợ cấp liên quan tới thương mại dịch vụ được dành cho những người cung cấp dịch vụ trong nước.
- Điều 16. Tiếp cận thị trường 1. Đối với việc tiếp cận thị trường theo các phương thức cung cấp dịch vụ nêu tại Điều I, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các Thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự sự đối xử theo những điều kiện, điều khoản và hạn chế đã được thỏa thuận và quy định tại Danh mục cam kết cụ thể[8].
- Điều 17. Đối xử quốc gia 1. Trong những lĩnh vực được nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện pháp có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình[10].
- Điều 18. Cam kết bổ sung
- Điều 19. Đàm phán về những cam kết cụ thể
- Điều 20. Danh mục các cam kết cụ thể
- Điều 21. Sửa đổi các Danh mục 1. (a) Các Thành viên (trong Điều này gọi là "Thành viên sửa đổi") có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ cam kết nào trong Danh mục của mình, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba năm, kể từ ngày các cam kết đó có hiệu lực, phù hợp với các quy định của Điều này.