Điều 28 Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
Theo Hiệp định này:
(a) "biện pháp" là bất kỳ một biện pháp nào được một Thành viên thi hành, dù dưới hình thức luật pháp, quy định, quy tắc, , thủ tục, quyết định, hoạt động qủan lý hoặc bất kỳ hình thức nào khác,
(b) "cung cấp một dịch vụ" bao gồm việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán hoặc giao một dịch vụ,
(c) "biện pháp của các Thành viên tác động đến thương mại dịch vụ" bao gồm các biện pháp về:
(i) việc mua, thanh toán hay sử dụng một dịch vụ;
(ii) tiếp cận hay sử dụng các dịch vụ gắn liền với việc cung cấp dịch vụ mà các dịch vụ được các Thành viên yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một cách phổ biến;
(iii) sự hiện diện, bao gồm cả hiện diện thương mại, của những người thuộc một Thành viên để cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một Thành viên khác;
(d) "hiện diện thương mại" là bất kỳ loại hình kinh doanh hay tổ chức nghề nghiệp nào, bao gồm :
(i) việc thiết lập , mua lại hay duy trì một pháp nhân, hoặc
(ii) thành lập hay duy trì một chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, trên lãnh thổ của một Thành viên nhằm mục đích cung cấp dịch vụ,
(e) "lĩnh vực" dịch vụ là:
(i) liên quan đến một cam kết cụ thể, một hoặc nhiều hoặc tất cả hoặc các ngành trong lĩnh vực dịch vụ đó được liệt kê tại Danh mục cam kết của một Thành viên,
(ii) trong những trường hợp khác, toàn bộ lĩnh vực dịch vụ đó, bảo gồm tất cả các ngành dịch vụ.
(f) "dịch vụ của một Thành viên khác" là dịch vụ được cung cấp,
(i) từ hoặc trên lãnh thổ của Thành viên khác, hoặc trong trường hợp dịch vụ vận tải biển, do một con tầu được đăng ký theo luật pháp của Thành viên khác đó, hoặc do một người thuộc Thành viên đó cung cấp dịch vụ thông qua hoạt động của một con tàu và/hoặc sử dụng toàn bộ hay một phần con tàu đó; hoặc,
(ii) của một người cung cấp dịch vụ thuộc Thành viên khác, trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ đó thông qua sự hiện diện thương mại hoặc sự hiện diện thể nhân;
(g) " nhà cung cấp dịch vụ" là bất kỳ người nào thực hiện cung cấp một dịch vụ;[12]
(h) " nhà cung cấp dịch vụ độc quyền" là bất kỳ người nào, dù thuộc khu vực công hay tư nhân, được một Thành viên cho phép, hay được thành lập một cách chính thức hay trên thực tế là nhà cung cấp dịch vụ duy nhất dịch vụ đó, trong phạm vi thị trường tương ứng của lãnh thổ Thành viên này;
(i) "người tiêu dùng dịch vụ" là bất kỳ người nào nhận hoặc sử dụng một dịch vụ;
(j) "người" bao gồm pháp nhân và thể nhân;
(k) "thể nhân của một Thành viên khác" là một thể nhân thường trú trên lãnh thổ của Thành viên đó hoặc bất kỳ Thành viên nào khác, mà theo luật pháp của Thành viên này người đó:
(i) là công dân của Thành viên khác đó hoặc;
(ii) có quyền cư trú lâu dài trên lãnh thổ của Thành viên khác đó, trong trường hợp của một Thành viên:
1. không có quốc tịch; hoặc
2. đang dành đáng kể sự đối xử dành cho những người thường trú như đối xử với công dân của mình về các biện pháp có tác động đến thương mại dịch vụ, được thông báo khi chấp nhận hoặc gia nhập Hiệp định WTO, miễn là không một Thành viên nào bị buộc phải dành cho những người thường trú sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử được Thành viên khác đó dành cho những người thường trú trên lãnh thổ của họ. Những thông báo này bao gồm cả việc bảo đảm của một Thành viên trong việc chịu trách nhiệm đối với người thường trú như trách nhiệm của thành viên đó đối với công dân của mình phù hợp với luật pháp và quy định của thành viên đó;
(l) "pháp nhân" là bất kỳ thực thể pháp lý nào được thành lập hay tổ chức hợp pháp theo pháp luật hiện hành, dù có hoạt động vì lợi nhuận hay không, và thuộc sở hữu tư nhân hay sở hữu nhà nước, bao gồm công ty, công ty tín thác, hợp danh, liên doanh, công ty một chủ hay hiệp hội.
(m) "pháp nhân của Thành viên khác" là những pháp nhân hoặc:
(i) được thành lập hay tổ chức theo luật pháp của Thành viên khác đó, và đã tham gia một cách đáng kể vào những giao dịch kinh doanh trên lãnh thổ của Thành viên đó hoặc bất kỳ Thành viên nào khác; hoặc
(ii) trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ được thực hiện thông qua hiện diện thương mại, được sở hữu hoặc kiểm soát bởi những người sau đây:
1. thể nhân của Thành viên đó; hoặc
2. pháp nhân của Thành viên khác được xác định theo quy định tại điểm (i),
(n) pháp nhân là:
(i) do nhiều người thuộc một Thành viên sở hữu, nếu trên 50% lợi ích cổ phần thuộc sở hữu của những người thuộc Thành viên đó;
(ii) do nhiều người thuộc một Thành viên kiểm soát, nếu những người đó có quyền để cử đa số Thành viên của ban lãnh đạo hoặc điều hành các hoạt động của pháp nhân đó một cách hợp pháp;
(iii) trực thuộc một người khác, nếu kiểm soát, hoặc bị kiểm soát bởi người khác đó, hoặc khi pháp nhân đó và người khác cùng chịu sự kiểm soát của cùng một người; và
(o) "thuế trực thu" bao gồm mọi loại thuế đánh vào tổng thu nhập, tổng vốn hoặc đánh vào các phần thu nhập hoặc phần vốn , kể cả thuế đánh vào những thu nhập từ việc bán tài sản, thuế đánh vào bất động sản, thừa kế và quà biếu, thuế đánh vào tổng tiền công, tiền lương do doanh nghiệp trả, cũng như thuế đánh vào giá trị vốn tăng thêm.
Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
- Số hiệu: 203/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2. Đối xử tối huệ quốc
- Điều 3. Tính minh bạch
- Điều 4. Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển
- Điều 5. Hội nhập kinh tế
- Điều 6. Quy định trong nước
- Điều 7. Công nhận
- Điều 8. Độc quyền và những người cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9. Thông lệ kinh doanh
- Điều 10. Các biện pháp tự vệ khẩn cấp 1. Sẽ có các cuộc đàm phán đa biên về các biện pháp tự vệ khẩn cấp được tiến hành dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả của các cuộc đàm phán này sẽ có hiệu lực chậm nhất là ba năm, kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO có hiệu lực.
- Điều 11. Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài
- Điều 12. Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
- Điều 13. Mua sắm của Chính phủ
- Điều 14. Những ngoại lệ chung
- Điều 15. Trợ cấp 1. Các Thành viên thừa nhận rằng, trong những trường hợp nhất định, trợ cấp có thể có tác động bóp méo thương mại dịch vụ. Các Thành viên phải tham gia đàm phán nhằm phát triển những nguyên tắc đa biên cần thiết để ngăn ngừa những tác động bóp méo thương mại[7]. Các cuộc đàm phán đó cũng sẽ đề cập đến tính thích hợp của thủ tục đối kháng. Các cuộc đàm phán đó công nhận vai trò của trợ cấp đối với các chương trình phát triển của các nước đang phát triển và có tính đến nhu cầu của các Thành viên, đặc biệt là các Thành viên đang phát triển, về sự linh hoạt trong lĩnh vực này. Để tiến hành các cuộc đàm phán, các Thành viên phải trao đổi thông tin về mọi khoản trợ cấp liên quan tới thương mại dịch vụ được dành cho những người cung cấp dịch vụ trong nước.
- Điều 16. Tiếp cận thị trường 1. Đối với việc tiếp cận thị trường theo các phương thức cung cấp dịch vụ nêu tại Điều I, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các Thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự sự đối xử theo những điều kiện, điều khoản và hạn chế đã được thỏa thuận và quy định tại Danh mục cam kết cụ thể[8].
- Điều 17. Đối xử quốc gia 1. Trong những lĩnh vực được nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện pháp có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình[10].
- Điều 18. Cam kết bổ sung
- Điều 19. Đàm phán về những cam kết cụ thể
- Điều 20. Danh mục các cam kết cụ thể
- Điều 21. Sửa đổi các Danh mục 1. (a) Các Thành viên (trong Điều này gọi là "Thành viên sửa đổi") có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ cam kết nào trong Danh mục của mình, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba năm, kể từ ngày các cam kết đó có hiệu lực, phù hợp với các quy định của Điều này.