Điều 21 Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
1. (a) Các Thành viên (trong Điều này gọi là "Thành viên sửa đổi") có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ cam kết nào trong Danh mục của mình, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba năm, kể từ ngày các cam kết đó có hiệu lực, phù hợp với các quy định của Điều này.
(b)Thành viên sửa đổi phải thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về ý định sửa đổi hoặc rút lại một cam kết theo quy định của Điều này chậm nhất là ba tháng trước ngày dự định thực hiện việc sửa đổi hoặc rút lại.
2.(a) Theo yêu cầu của bất kỳ Thành viên nào có thể bị thiệt hại về quyền lợi theo Hiệp định này (trong Điều này được gọi là "Thành viên bị thiệt hại") do ý định sửa đổi hoặc rút lại thông báo theo quy định của đoạn 1 (b), Thành viên sửa đổi phải tiến hành đàm phán nhằm đạt được thỏa thuận về việc điều chỉnh đền bù cần thiết. Trong các cuộc đàm phán và thỏa thuận đó, các Thành viên có liên quan phải cố gắng để mức độ tổng thể các cam kết có lợi chung không kém thuận lợi hơn cho thương mại so với các mức cam kết trong Danh mục đã có được trước phiên đàm phán đó.
(b) Những điều chỉnh đền bù đó được áp dụng trên cơ sở đối xử tối huệ quốc.
3.(a) Nếu không đạt được một thỏa thuận giữa Thành viên sửa đổi và Thành viên bị thiệt hại trước khi kết thúc thời hạn quy định để đàm phán, Thành viên bị thiệt hại có thể đưa vấn đề ra cơ quan trọng tài. Bất kỳ Thành viên bị thiệt hại nào muốn thực thi quyền có thể được hưởng đền bù phải tham dự phiên trọng tài này.
(b) Nếu không có Thành viên bị thiệt hại nào yêu cầu giải quyết tại trọng tài, Thành viên sửa đổi được tự do thực hiện việc sửa đổi hoặc rút lại cam kết.
4. (a) Thành viên sửa đổi không được sửa đổi hay rút lại cam kết của mình cho đến khi đã thực hiện việc điều chỉnh đền bù phù hợp với kết luận của trọng tài.
(b) Nếu Thành viên sửa đổi thực hiện việc sửa đổi hay rút lại và không tuân thủ đúng với kết luận của trọng tài thì bất kỳ Thành viên bị thiệt hại nào đã tham gia phiên trọng tài có thể sửa đổi hay rút lại những lợi ích tương đương đáng kể phù hợp với kết qủa trọng tài. Cho dù có các quy định của Điều II, việc sửa đổi hay rút lại cam kết này có thể chỉ áp dụng duy nhất với bên sửa đổi.
5.Hội đồng Thương mại Dịch vụ sẽ thiết lập những thủ tục để điều chỉnh hay sửa đổi các Danh mục. Bất kỳ Thành viên nào đã thực hiện sửa đổi hay rút lại cam kết nêu trong Danh mục theo Điều này sẽ điều chỉnh Danh mục của mình theo thủ tục đó.
Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về thương mại Dịch vụ-GATS
- Số hiệu: 203/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2. Đối xử tối huệ quốc
- Điều 3. Tính minh bạch
- Điều 4. Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển
- Điều 5. Hội nhập kinh tế
- Điều 6. Quy định trong nước
- Điều 7. Công nhận
- Điều 8. Độc quyền và những người cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9. Thông lệ kinh doanh
- Điều 10. Các biện pháp tự vệ khẩn cấp 1. Sẽ có các cuộc đàm phán đa biên về các biện pháp tự vệ khẩn cấp được tiến hành dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả của các cuộc đàm phán này sẽ có hiệu lực chậm nhất là ba năm, kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO có hiệu lực.
- Điều 11. Các khoản thanh toán và chuyển tiền ra nước ngoài
- Điều 12. Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán
- Điều 13. Mua sắm của Chính phủ
- Điều 14. Những ngoại lệ chung
- Điều 15. Trợ cấp 1. Các Thành viên thừa nhận rằng, trong những trường hợp nhất định, trợ cấp có thể có tác động bóp méo thương mại dịch vụ. Các Thành viên phải tham gia đàm phán nhằm phát triển những nguyên tắc đa biên cần thiết để ngăn ngừa những tác động bóp méo thương mại[7]. Các cuộc đàm phán đó cũng sẽ đề cập đến tính thích hợp của thủ tục đối kháng. Các cuộc đàm phán đó công nhận vai trò của trợ cấp đối với các chương trình phát triển của các nước đang phát triển và có tính đến nhu cầu của các Thành viên, đặc biệt là các Thành viên đang phát triển, về sự linh hoạt trong lĩnh vực này. Để tiến hành các cuộc đàm phán, các Thành viên phải trao đổi thông tin về mọi khoản trợ cấp liên quan tới thương mại dịch vụ được dành cho những người cung cấp dịch vụ trong nước.
- Điều 16. Tiếp cận thị trường 1. Đối với việc tiếp cận thị trường theo các phương thức cung cấp dịch vụ nêu tại Điều I, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc người cung cấp dịch vụ của các Thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự sự đối xử theo những điều kiện, điều khoản và hạn chế đã được thỏa thuận và quy định tại Danh mục cam kết cụ thể[8].
- Điều 17. Đối xử quốc gia 1. Trong những lĩnh vực được nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện pháp có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình[10].
- Điều 18. Cam kết bổ sung
- Điều 19. Đàm phán về những cam kết cụ thể
- Điều 20. Danh mục các cam kết cụ thể
- Điều 21. Sửa đổi các Danh mục 1. (a) Các Thành viên (trong Điều này gọi là "Thành viên sửa đổi") có thể sửa đổi hoặc rút lại bất kỳ cam kết nào trong Danh mục của mình, vào bất kỳ thời điểm nào sau ba năm, kể từ ngày các cam kết đó có hiệu lực, phù hợp với các quy định của Điều này.