- 1Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 22-HĐBT năm 1991 quy định chế độ thu và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định liên bộ 110-QĐ/LB năm 1991 về hệ số trượt giá dùng để tính toán đơn giá tiền lương trong sản xuất kinh doanh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 16-TT-LB năm 1990 hướng dẫn Quyết định 317-CT về chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 13-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Nghị định 22-HĐBT 1991 quy định chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 33-TC/CN năm 1990 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 31-TC/CN năm 1991 hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn về việc đăng ký về thuế
- 9Công văn về khai báo đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế
- 10Công văn SỐ 411-TC/TCT của bộ tài chính về việc thu thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm
- 11Công văn về việc tính thuế lợi tức đối với liên doanh
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1361-TC/TCT | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 1991 |
Căn cứ Luật thuế lợi tức, Nghị định số 353-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, và Thông tư số 47-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức.
Để phù hợp với đặc thù của ngành Bảo hiểm; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thu thuế lợi tức đối với ngành Bảo hiểm như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ LỢI TỨC
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam là đơn vị kinh doanh hạch toán toàn ngành, chịu trách nhiệm hướng dẫn hạch toán kế toán và tổng hợp kết quả tài chính toàn ngành: bao gồm phần Tổng công ty trực tiếp kinh doanh và kết quả kinh doanh của các Công ty Bảo hiểm trực thuộc. Tổng Công ty là đơn vị trực tiếp nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
II - CĂN CỨ XÁC ĐỊNH THUẾ LỢI TỨC
Căn cứ xác định thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế và thuế suất.
Theo Luật thuế lợi tức, thuế suất thuế lợi tức của ngành Bảo hiểm là 50%.
Tổng lợi tức chịu thuế của ngành Bảo hiểm bao gồm lợi tức thu được từ hoạt động kinh doanh chính (Bảo hiểm), kinh doanh phu, lãi tiền gửi ngân hàng và tất cả các khoản lợi tức khác thu được trong kỳ.
Lợi tức chịu thuế được xác định theo công thức sau:
Lợi tức chịu thuế |
| Tổng thu |
| Tổng chi |
| Khoản thu về SDV |
| Thuế DT và thuế gián thu khác (nếu có) |
| Lợi tức phụ |
1.1. Tổng doanh thu ... gồm doanh thu bảo hiểm gốc và doanh thu tái bảo hiểm.
Trong đó: Doanh thu bảo hiểm gốc gồm:
+ Phí bảo hiểm gốc
+ Phí đại lý giám định
+ Khoản đòi người thứ 3
+ Thu xử lý hàng đã bồi thường 100% giá trị bảo hiểm.
- Doanh thu tái bảo hiểm:
+ Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
+ Thu hồi phần bồi thường do nhượng tái bảo hiểm;
+ Phí giữ lại nhượng tái bảo hiểm;
+ Đòi người thứ 3 nhượng tái bảo hiểm.
1.2. Số kết dư tiền dự chi năm trước chuyển sang bao gồm:
+ Khoản bồi thường ước tính.
- Trách nhiệm chưa hoàn thành chuyển sang năm sau.
2. Tổng chi phí quy định cho ngành Bảo hiểm:
Chi phí kinh doanh hợp lệ của ngành bảo hiểm bao gồm
2.1. Chi phí khấu hao TSCĐ:
- Giá trị tính KHTS quy định thực hiện theo Thông tư số 33-TC/CN ngày 31-7-1990 và Thông tư số 31-TC/CN ngày 27-5-1991 của Bộ Tài chính.
- Tỷ lệ khấu hao tỷ lệ KHCB theo quy định tại Quyết định số 507-TC/ĐT/XD ngày 22-7-1986 của bộ Tài Chính, tiền trích về KH SCL phải phản ánh đúng chi phí thực tế hợp lý, phù hợp với giá cả, tiền lương về sửa chữa lớn theo định kỳ của mỗi loại tài sản.
2.2. Các khoản chi thuộc bảo hiểm gốc:
- Chi bồi thường cho bảo hiểm gốc là khoản chi bồi thường thực tế trong kỳ mà công ty Bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm khi họ bị tổn thất theo quy định; Bao gồm cả bảo hiểm trực tiếp và gián tiếp.
- Chi hoa hồng cho các đối tượng giúp ngành Bảo hiểm khai thác nguồn bảo hiểm.
-Các chi phí thực chi hợp lệ; liên quan đến xử lý hàng đã bồi thường 100% giá trị.
- Chi giám định, đại lý.
2.3. Các khoản chi thuộc tái bảo hiểm:
- Phí nhượng tái bảo hiểm mà ngành Bảo hiểm phải chuyển cho người nhận tái bảo hiểm.
- Hoàn đòi người thứ 3 nhượng tái bảo hiểm
- Hoàn phí giữ lại tái bảo hiểm.
2.4. Chi quản lý hành chính:
Là khoản chi để duy trì hoạt động cho bộ máy của Tổng công ty Bảo hiểm việt Nam và các đơn vị trực thuộc gồm: tiền lương và BHXH, quản lý hành chính, văn phòng phẩm, ấn phẩm; chi phí giao dịch.
Khoản chi tiền lương được tính toán xây dựng theo quy định tại Thông tư liên bộ Lao động - TB và XH - Tài chính số 16-TT/LB ngày 5-11-1990, Quyết định số 110-QĐ/LB ngày 3-4-1991 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có quy định cụ thể đơn giá tiền lương và tỷ lệ khoán khoản chi quản lý hành chính hàng năm cho Tổng công ty Bảo hiểm.
2.5. Chi đề phòng hạn chế tổn thất: là khoản chi để đề phòng, ngăn ngừa rủi ro hoặc hạn chế tổn thất khi rủi ro đã xảy ra, được khống chế bằng tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở tham khảo số liệu lịch sử, và xem xét tình hình năm kế hoạch.
2.6. Phí dự chi (phải trả) chuyển kỳ sau:
Là khoản chi phí chưa chi trong năm, nhưng được hạch toán vào chi phí hợp lệ để chi trả kỳ sau cho các vụ tổn thất đã xảy ra trong năm nhưng chưa được bồi thường và cho những tổn thất có thể xẩy ra đối với các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực cả các năm sau ( trách nhiệm bảo hiểm chưa hoàn thành).
Khoản phí này được ước tính trên cơ sở dự tính bồi thường tổn thất thực tế trong kỳ chưa thanh toán và dự kiến tổn thất của trách nhiệm chưa hoàn thành.
Phí dự chi chuyển kỳ sau được quyết toán vào cuối năm; toàn bộ số kết dư được chuyển vào số thu ( thuộc phần thu) của kỳ sau:
2.7. Chi lập quỹ dự trữ bảo hiểm:
Đặc thù của kinh doanh bảo hiểm có thể xẩy ra những tổn thất lớn bất ngờ mà chi phí bồi thường hàng năm của ngành bảo hiểm không đủ sức gánh chịu, gây thua lỗ, không đủ nguồn chi trả tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm. Xuất phát từ đặc thù trên, ngành bảo hiểm được lập quỹ dự trữ bảo hiểm. Quỹ dự trữ bảo hiểm là khoản chi phí hợp lệ, được trích lập theo tỷ lệ trên doanh thu bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp có tổn thất lớn phải dùng quỹ dự trữ bảo hiểm để bồi thường tổn thất trong kỳ, ngành bảo hiểm phải hạch toán riêng khoản chi này để xác định chính xác kết quả tài chính trong kỳ.
Quỹ dự trữ bảo hiểm được bổ sung hàng năm cho ngành bảo hiểm, ngành bảo hiểm có trách nhiệm bảo toàn số dư quỹ dự trữ bảo hiểm như bảo toàn vốn lưu động đã quy định cho XNQD, nhưng không phải nộp khoản thu về sử dụng vốn ngân sách cấp.
3. Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và thuế gián thu
3.1. Khoản thu về sử dụng vốn NSNN:
Tổng công ty bảo hiểm hạch toán và nộp tiền thu về sử dụng vốn NSNN theo quy định tại Nghị định số 22-HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 13-TC/TCT ngày 28-2-1991 của Bộ Tài chính; cụ thể:
Vốn thuộc diện phải tính tiền thu về sử dụng vốn là vốn cố định và vốn lưu động, do ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc từ ngân sách (trữ quỹ dự trữ bảo hiểm), tỷ lệ thu và sử dụng vốn quy định cho ngành bảo hiểm là 0,5% tháng.
3.2. Thuế doanh thu và các khoản thuế gián thu (nếu có)
Thuế doanh thu của hoạt động bảo hiểm được thực hiện theo Luật thuế doanh thu, các văn bản pháp quy dưới luật và Công văn số 411-TC/TCT ngày 2-4-1991 của Bộ Tài chính.
4. Các khoản lợi tức phụ của ngành bảo hiểm:
4.1. Lợi tức của hoạt động liên doanh, liên kết là lợi tức thu được từ hoạt động liên doanh liên kết, được xác định tính thuế theo Công văn số 1152-TC/TCT ngày 22-8-1991 của Bộ Tài chính.
4.2. Lợi tức thu được từ nghiệp vụ tài chính bao gồm lãi về tiền gửi ngân hàng từ vốn kinh doanh các quỹ xí nghiệp và từ nghiệp vụ tài chính khác (nếu có).
4.3. Lợi tức thu được từ các hoạt động khác gồm
+ Lợi tức thu được từ dịch vụ bán hộ hàng nước ngoài: là khoản chênh lệch giữa doanh thu hàng bán hộ và giá vốn chuyển trả chủ hàng, cộng chi phí hợp lệ phát sinh trong quá trình bán hàng hoá:
+ Lợi tức thu được từ dịch vụ xử lý hàng nước ngoài mà chủ hàng từ bỏ: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các chi phí hợp lý, hợp lệ... phát sinh trong quá trình xử lý.
III - BIỆN PHÁP KÊ KHAI, THU NỘP
1. Trách nhiệm của Tổng công ty bảo hiểm và các công ty bảo hiểm trực thuộc.
Thuế lợi tức đối với hoạt động kinh doanh chính (bảo hiểm) và các hoạt động kinh doanh phụ (có lợi tức phụ) được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty bảo hiểm trực tiếp kê khai, đăng ký nộp thuế lợi tức vào NSNN trên địa bàn Hà nôi, chịu sự quản lý thu thuế trực tiếp của Cục thuế Hà nội.
Tổng công ty bảo hiểm có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế lợi tức phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 47-TC/TCT ngày 4-10-1990, Công văn số 11-TC/TCT ngày 3-11-1990 và công văn số 39-TC/TCT ngày 8-11-1990 của Bộ Tài chính.
Thuế lợi tức được kê khai, tạm nộp hàng tháng theo kế hoạch và thanh quyết toán hàng quý, kế hoạch làm cơ sở tạm nộp hàng tháng là kế hoạch nộp thuế lợi tức năm được phân bổ theo quý, do Bộ Tài chính giao cho Tổng công ty.
Ngay trong tháng có báo cáo quyết toán quý TCT phải thanh quyết toán thuế lợi tức kỳ quyết toán với cơ quan thuế. Nếu số tạm nộp hàng tháng vượt quá số phải nộp thì số nộp quá được trừ vào số phải nộp của kỳ sau. Nếu còn thiếu, phải nộp đủ vào NSNN ngay trong cùng tháng.
2. Trách nhiệm của Công ty bảo hiểm các địa phương.
Công ty bảo hiểm các địa phương có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, đúng đắn các khoản thu, chi về nghiệp vụ bảo hiểm tính toán lợi tức phụ phát sinh tại đơn vị. Công ty không trực tiếp nộp thuế lợi tức vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn đóng trụ sở, nhưng phải chịu sự kiểm tram kiểm soát của cơ quan thuế địa phương, trong việc xác định các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong quá trình kinh doanh; phải xuất trình đầy đủ các chứng từ sổ sách liên quan đến việc hạch toán chi phí lợi tức và xác định chênh lệch thu chi về nghiệp vụ bảo hiểm khi cơ quan thuế yêu cầu.
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế: Cơ quan thuế các địa phương có trách nhiệm kiểm tra xác nhận và nhận xét xác định các khoản chi phí thực tế hợp lý của các Công ty bảo hiểm các địa phương gửi cho Cục thuế Hà nội nơi tổ chức thu thuế lợi tức của TCT bảo hiểm.
Cục thuế thành phố Hà nội có nhiệm vụ tổ chức thu nộp thuế lợi tức của TCT bảo hiểm; Tổng hợp các nhận xét, báo cáo của các Cục thuế địa phương để tính toán xác định lợi tức thực hiện, số thuế phải nộp... bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế phải nộp vào NSNN.
Đề nghị TCT bảo hiểm triển khai việc nộp thuế lợi tức theo tinh thần trên, trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc báo cáo kịp thời về Bộ để nghiên cứu xử lý.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký)
|
- 1Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thuế Lợi tức 1990
- 3Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 22-HĐBT năm 1991 quy định chế độ thu và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định liên bộ 110-QĐ/LB năm 1991 về hệ số trượt giá dùng để tính toán đơn giá tiền lương trong sản xuất kinh doanh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 16-TT-LB năm 1990 hướng dẫn Quyết định 317-CT về chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 13-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Nghị định 22-HĐBT 1991 quy định chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 8Thông tư 33-TC/CN năm 1990 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 31-TC/CN năm 1991 hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn về việc đăng ký về thuế
- 11Công văn về khai báo đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế
- 12Công văn SỐ 411-TC/TCT của bộ tài chính về việc thu thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm
- 13Công văn về việc tính thuế lợi tức đối với liên doanh
- 14Thông tư 47-BTC năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành
Công văn SỐ 1361-TC/TCT của bộ tài chính hướng dẫn thu thuế lợi tức đối với hoạt động bảo hiểm Nhà nước
- Số hiệu: 1361-TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/09/1991
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/1991
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực