Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5826/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 954/HQTN-NV ngày 13/6/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh phản ánh vướng mắc xử lý thuế hàng hóa XNK tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất.
Các quy định pháp luật có liên quan:
- Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất; kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.
- Điều 12, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về miễn thuế, hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Khoản 1, khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (có hiệu lực ngày 10/7/2018) quy định:
"1… Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …;
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…”
- Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định:
“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất (DNCX) không nằm trong khu chế xuất (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì được hưởng chính sách thuế ưu đãi như khu phi thuế quan (trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu).
Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất bán hàng hóa cho DNCX không nằm trong khu chế xuất nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì được áp dụng chính sách thuế như khu phi thuế quan.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm cho DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm cho DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thì được miễn thuế nhập khẩu.
Các DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) không nằm trong khu chế xuất thực hiện mua bán hàng hóa với nhau thì không thuộc đối tượng chịu thuế.
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan, đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để xác định có hay không là DNCX làm cơ sở xác định đối tượng được hưởng chính sách thuế của khu phi thuế quan.
Doanh nghiệp tự khai, tự nộp các tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai báo với cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp khai báo sai thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Các quy định pháp luật có liên quan:
- Khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
- Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về tiền chậm nộp.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/9/2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau đó bán sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) thì không được miễn thuế theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đã được miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế, tính tiền chậm nộp và xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế thực hiện theo quy định tại Chương II Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3158/TXNK-CST năm 2018 về hoàn thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 4532/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5174/TCHQ-GSQL năm 2018 về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6010/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5835/TXNK-CST năm 2018 xử lý thuế đối với tờ khai đăng ký sai mã loại hình do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 3165/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Công văn 3314/GSQL-GQ2 năm 2018 vướng mắc quy định về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 4054/GSQL-GQ4 năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 1656/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng hóa xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10Công văn 1869/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 7Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3158/TXNK-CST năm 2018 về hoàn thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 4532/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5174/TCHQ-GSQL năm 2018 về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 6010/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 5835/TXNK-CST năm 2018 xử lý thuế đối với tờ khai đăng ký sai mã loại hình do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 13Công văn 3165/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 14Công văn 3314/GSQL-GQ2 năm 2018 vướng mắc quy định về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 15Công văn 4054/GSQL-GQ4 năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 16Công văn 1656/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế hàng hóa xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 17Công văn 1869/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5826/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5826/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra