- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 3Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật phí và lệ phí 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 28/2019/QĐ-UBND Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 13Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c Khoản 4.2 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 15Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo
- 16Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 23Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 25Quyết định 48/2022/QĐ-UBND sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2023-2024
- 28Công văn 1652/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông năm học 2023-2024 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 3Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 33/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 51/2023/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2024-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5502/SGDĐT-KHTC | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: | - Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông công lập; |
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghi định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026;
Căn cứ Công văn số 5964/STC-NS ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Sở Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm giai đoạn 2024-2026;
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 4632/UBND-KT ngày 19 tháng 9 năm 2023 về triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026.
Nhằm đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2024-2026 trên địa bàn Thành phố theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN năm 2023; xây dựng dự toán thu chi NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026, như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2023:
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện cả năm 2023 chi tiết theo từng nhiệm vụ chi được giao; đánh giá kết quả thu và sử dụng nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ; cần nêu rõ những khó khăn, vướng mắc tác động ảnh hưởng đến nguồn thu sự nghiệp năm 2023 và đề xuất các kiến nghị (nếu có).
Đánh giá tổng thể các chính sách, chế độ; rà soát, xác định các nhiệm vụ, chính sách, chế độ kết thúc; kiến nghị bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế.
Đánh giá tình hình thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương và báo cáo về tình hình thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, gồm: Quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp ước thực hiện trong năm 2023; Nhu cầu kinh phí tăng thêm đến mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/người/tháng năm 2023.
Trên cơ sở Công văn số 3665/SGDĐT-KHTC ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai, các đơn vị báo cáo việc thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành; có đánh giá và nhận định về các thuận lợi và khó khăn (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện.
Báo cáo tình hình thực hiện các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Thanh tra, tình hình thực hiện các kết luận thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo trong lĩnh vực tài chính - NSNN, quản lý tài sản công.
II. Xây dựng dự toán NSNN năm 2024:
1. Mục tiêu, yêu cầu:
Năm 2024 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của các kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021 - 2030.
Việc xây dựng dự toán NSNN phải đảm bảo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, định mức phân bổ dự toán NSNN, theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách; phải sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau; không lập dự toán chi cho các chính sách, chế độ chưa ban hành; chi tiêu công tiết kiệm hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi; rà soát lồng ghép các chế độ, chính sách và các nhiệm vụ, sắp xếp lại các khoản chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra.
Chủ động sắp xếp sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ phát sinh mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện, dự toán NSNN thực hiện phù hợp với khả năng huy động, cân đối các nguồn lực (bao gồm cả nguồn hợp pháp khác theo quy định).
Thực hiện giảm dự toán trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19- NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức giảm biên chế được xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
Đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách ngay từ khâu lập dự toán NSNN như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định.
Công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến quản lý, sử dụng NSNN.
2. Các tiêu chí xây dựng dự toán:
Xây dựng dự toán chi ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn được giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các đơn vị có sử dụng ngân sách xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng nội dung chi theo mục tiêu, rà soát đảm bảo đúng chính sách, đối tượng, chế độ, định mức chi NSNN, đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua sắm, sửa chữa; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; chi phí tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước. Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý, tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến, tiết kiệm chi phí tổ chức họp, đi lại, ăn ở của đại biểu. Việc tổ chức các đoàn công tác, rà soát theo tinh thần triệt để tiết kiệm, trường hợp cần thiết phải tổ chức đoàn công tác phải xác định cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong đoàn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng nguồn kinh phí được giao; trường hợp không còn nhiệm vụ chi phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định. Nghiêm cấm các trường hợp chi sai nguồn; mượn nguồn của các cấp ngân sách khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; nghiêm cấm thực hiện các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ.
Dự toán chi hoạt động năm 2024 nguồn NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định:
- Tại khoản 4, Điều 8 (Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước): “Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.”.
- Tại điểm c, khoản 2, Điều 42 (Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm): “Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.”.
Ngày 21 tháng 12 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, tại khoản 2, Điều 38 (Quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách) quy định: “Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách...”.
Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, nhằm đảm bảo sự ổn định trong quá trình điều hành ngân sách và tập trung cho việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các đơn vị trực thuộc Sở, lưu ý các đơn vị khi xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 cần dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung ngoài dự toán, đồng thời, rà soát và tính toán cụ thể các nhiệm vụ chi để đảm bảo cân đối nguồn kinh phí thực hiện.
Số biên chế được giao năm 2024 (nếu có), số biên chế thực có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2023, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu biên chế năm
2024. Trường hợp năm 2024 chưa có chỉ tiêu biên chế được phê duyệt, xây dựng dự toán năm 2024 theo biên chế giai đoạn 2021-2026 đã được giao. Đồng thời, tiếp tục thực hiện giảm biên chế đối với các trường hợp đến hết năm 2023 chưa thực hiện được mục tiêu tại Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị hoặc theo biên chế năm 2023 đối với các trường hợp đã đạt mục tiêu tại Kết luận số 28- KL/TW.
Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo: (i) Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2024, bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2023, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.800.000 đồng/tháng và hệ số lương bậc 1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định; (ii) Giảm quỹ tiền lương đối với các trường hợp phải tiếp tục tinh giản biên chế.
Căn cứ Kế hoạch tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Các đơn vị rà soát và tính toán đầy đủ nhu cầu thực hiện quỹ tiền lương đối với các trường hợp được nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, tổng hợp vào dự toán năm 2024.
Lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương: Báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 để thực hiện cải cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản 10 Điều 19 và khoản 4 Điều 21 Thông tư số 51/2023/TT-BTC. Năm 2024, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy định. Tiếp tục thực hiện cơ chế tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 còn dư; số thu được để lại theo chế độ năm 2024.
Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2024 theo quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn hiện hành.
Xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn lại năm 2024. Đối với các khoản viện trợ đã được tiếp nhận (từ năm 2023 trở về trước), chưa có trong dự toán được giao; phải lập và tổng hợp vào dự toán năm 2024 để được hạch toán, quyết toán theo quy định.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thu các khoản thu theo đúng quy định (học phí, các khoản thu khác, các khoản huy động đóng góp...). Khoản thu học phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu NSNN cho các đơn vị nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn thu này và các khoản thu hợp pháp khác được để lại cho đơn vị sử dụng để thực hiện các chính sách về tiền lương theo quy định. Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
Thực hiện Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố về quy định các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2023 - 2024, các cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện cơ sở vật chất và nhu cầu của học sinh để xây dựng Dự toán thu - chi cho từng nội dung thu, làm căn cứ tính toán mức thu cụ thể đảm bảo nguyên tắc thu đủ chi đủ, phù hợp với tình hình thực tế năm học trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng dự toán thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2014 và Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố; chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 và Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố; chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non; chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật,...
Tiếp tục thực hiện Công văn số 1652/SGDĐT-GDTrH ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông năm học 2023 - 2024, các đơn vị xây dựng dự toán và tổ chức lập kế hoạch kinh phí cho công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đại trà cho giáo viên, cán bộ quản lý thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 theo các nội dung hướng dẫn tại Công văn số 435/GDĐT-KHTC ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về lập dự toán cho công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đại trà cho cán bộ quản lý và giáo viên của thành phố Hồ Chí Minh và Công văn số 998/SGDĐT-KHTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công năm 2024:
3.1. Báo cáo kết quả thực hiện công tác mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công năm 2023:
Các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện mua sắm - sửa chữa năm 2023 theo biểu mẫu 01, 02 và đính kèm văn bản chấp thuận chủ trương mua sắm sửa chữa do Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt (bản photo).
3.2. Lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công năm 2024:
3.2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, cụ thể:
- Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công.
- Việc mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công phải căn cứ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
- Thực hiện công tác khảo sát, đánh giá hiện trạng thực tế để có cơ sở lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công đảm bảo các nguyên tắc đầu tư ưu tiên, tiết kiệm và hiệu quả tránh lãng phí.
3.2.2. Về kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
- Ưu tiên cho công tác chống thấm dột, chống lún, chống ngập; sửa chữa nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu sạch sẽ, đúng quy chuẩn và đủ về số lượng; công tác an toàn trường học đối với các hạng mục công trình trong lớp học, phòng bộ môn, phòng chức năng, nhà thi đấu đa năng, sân bãi tập, khu vực hành lang, cầu thang,… và các trang thiết bị về an toàn phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm thoát nạn…
- Việc xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công cần mang tính tập trung, trọng điểm, không được chia nhỏ thành nhiều hạng mục đơn lẻ và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (trong đó ưu tiên nguồn tự cân đối tại đơn vị và lưu ý đảm bảo về trình tự thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính).
3.2.3. Về kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị dạy học:
- Ưu tiên trang bị máy móc thiết bị phục vụ giảng dạy học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục trang thiết bị tối thiểu theo lộ trình triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 về Ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học; Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 về Ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở ; Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 về Ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông) và theo hướng đổi mới công nghệ.
- Kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị dạy học phải phù hợp với Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Ban nhân dân Thành phố về sửa đổi, bổ sung phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3.2.4. Về mua sắm tập trung năm 2024:
Thực hiện theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế về mua sắm tài sản công nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể:
Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ triển khai đến các đơn vị việc đăng ký nhu cầu mua sắm sau khi Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt cấu hình cơ bản của nhóm danh mục mua sắm tập trung gồm: máy photocopy, máy lạnh và công văn triển khai đăng ký tập trung của các đơn vị liên quan.
Trong đó cần lưu ý:
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên khi mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung từ nguồn kinh phí của Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì không thuộc đối tượng bắt buộc thực hiện mua sắm tập trung (quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
- Các đơn vị vẫn lập kế hoạch mua sắm 02 loại tài sản nêu trên trong dự toán năm 2024 đồng thời với các loại tài sản khác.
3.2.5. Các lưu ý
- Việc lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công phải đảm bảo theo các nguyên tắc và nội dung hướng dẫn nêu trên, đơn vị phải xây dựng dự toán trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, đầu tư có trọng điểm; ưu tiên cân đối từ nguồn ngân sách chi thường xuyên dự kiến được giao năm 2024, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác;
- Đảm bảo việc lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công phù hợp với định hướng, dự báo phát triển, tình hình thực tế tại đơn vị và hạn chế tối đa việc phát sinh trong năm tránh làm ảnh hưởng đến công tác lập dự toán đã xây dựng và được phê duyệt. Trường hợp có phát sinh nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa và mua sắm tài sản công ngoài dự toán được giao, đơn vị phải có thuyết minh làm rõ, tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được giao và phải đảm bảo đủ hồ sơ tài liệu theo quy định được hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thực hiện thẩm định hiện trạng và sự cần thiết để xem xét, phê duyệt.
- Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng làm hư hỏng tài sản công mà đơn vị không tự cân đối được chi phí sửa chữa từ dự toán được giao, đề nghị thực hiện hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính.
- Sở Giáo dục và Đào tạo không phê duyệt kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công đối với các đơn vị đề nghị vượt quá khả năng ngân sách dự kiến được giao năm 2024.
- Đơn vị cần phân biệt rõ nội dung tài sản cần lập kế hoạch mua sắm và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng để thực hiện đúng biểu mẫu, tránh trường hợp đề xuất không đúng mục tiêu (ví dụ như: mua sắm công cụ dụng cụ, sửa chữa thiết bị là bàn ghế/linh kiện máy móc, ...)
3.3. Mẫu biểu, thành phần báo cáo và số lượng hồ sơ:
- Đối với kế hoạch mua sắm tài sản công:
+ Thực hiện biểu mẫu số 03;
+ Hồ sơ kèm theo gồm: Báo giá bản photo của 01 đơn vị cung cấp trên thị trường có đóng dấu hoặc xác nhận phù hợp (làm cơ sở tham khảo), riêng đối với các tài sản thuộc nhóm danh mục mua sắm tập trung (không cần bản báo giá);
+ Số lượng: Biểu số 03 (02 bộ bản chính), báo giá (02 bộ photo).
- Đối với kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
+ Thực hiện biểu mẫu số 04;
+ Hồ sơ kèm theo gồm: Hình chụp tổng quan hiện trạng (tối thiểu 3 tấm cho 01 hạng mục); Dự toán chi tiết và bản vẽ kỹ thuật của từng hạng mục (đóng chung thành cuốn và phải có dấu xác nhận của đơn vị lập, Hiệu trưởng đơn vị đề xuất).
+ Số lượng: Biểu số 4 (02 bộ bản chính); hình chụp (02 bộ, ghi tên hạng mục phía sau từng tấm hình); dự toán chi tiết và bản vẽ kỹ thuật của từng hạng mục (02 bộ bản chính, bắt buộc phải có bản vẽ kỹ thuật mô tả hiện trạng và phương án bảo dưỡng, sửa chữa tài sản).
(Các bản chính phải đảm bảo đầy đủ họ và tên, chữ ký của các thành phần và đóng dấu mộc đỏ của đơn vị lập dự toán)
4. Thời gian nộp báo cáo:
Các đơn vị gửi bản giấy có ký tên, đóng dấu về Phòng Kế hoạch - Tài chính, đồng thời, gửi file mềm qua email kehoachtaichinh@hcm.edu.vn, trước ngày 10 tháng 10 năm 2023.
Hồ sơ gồm có 02 bộ để riêng, không đóng cuốn và ghi rõ tên hồ sơ ngoài bìa thư, cụ thể:
- Dự toán chi NSNN năm 2024 (mẫu đính kèm) (đặt tên file theo cách thức: “STT_TÊN ĐƠN VỊ_DU TOAN NSNN 2024”), gửi CV Võ Nguyễn Thanh Nhàn;
- Hồ sơ mua sắm, sửa chữa năm 2024 (mẫu đính kèm) (đặt tên file theo cách thức: “STT_TÊN ĐƠN VỊ_HO SO MSSC 2024”), gửi CV Ninh Thị Thúy Nga.
Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị Thủ trưởng các đơn vị phối hợp thực hiện các nội dung nêu trên và nộp dự toán đúng thời gian quy định./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 746/QĐ-SGDĐT công khai số liệu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao bổ sung và phân bổ cho các đơn vị trực thuộc năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 3493/SGDĐT-KHTC thực hiện dự toán ngân sách năm 2022 và triển khai xây dựng dự toán ngân sách năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 3Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật phí và lệ phí 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 28/2019/QĐ-UBND Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 14Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 15Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Nghị định 33/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh
- 20Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c Khoản 4.2 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh
- 21Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 23Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo
- 24Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 26Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 27Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 28Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 29Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 31Quyết định 746/QĐ-SGDĐT công khai số liệu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao bổ sung và phân bổ cho các đơn vị trực thuộc năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 32Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Công văn 3493/SGDĐT-KHTC thực hiện dự toán ngân sách năm 2022 và triển khai xây dựng dự toán ngân sách năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 35Quyết định 48/2022/QĐ-UBND sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 36Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 38Thông tư 51/2023/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2024-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2023-2024
- 40Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 41Công văn 1652/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông năm học 2023-2024 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5502/SGDĐT-KHTC thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5502/SGDĐT-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/09/2023
- Nơi ban hành: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoài Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực