- 1Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 4Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4706/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Thuế công văn số 15590/CT-NVDTPC ngày 7/8/2019 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Hữu Thịnh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 1/7/2016) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liên trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.
…”
2. Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ (có hiệu lực từ 1/2/2018) sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liên trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
…”
3. Căn cứ hướng dẫn tại điểm 4 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
- Từ ngày 1/7/2016 đến trước ngày 1/2/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
- Từ ngày 1/2/2018 trở đi, chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1016/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1533/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4490/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5205/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5088/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4819/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy trên website do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5467/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 158/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Thông tư 80/2019/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1016/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1533/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4490/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5205/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5088/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4819/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy trên website do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5467/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 158/TCHQ-GSQL năm 2020 về thực hiện Thông tư 80/2019/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4706/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4706/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/11/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực