Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4287/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2741/CT-TTr ngày 16/07/2015 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang vướng mắc về việc khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế khoản thuế nhà thầu đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 21, Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 và khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.
Tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và khoản 5, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
“Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn”.
Tại khoản 1, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và khoản 1, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.
Tại khoản 3, Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Tại khoản 2, Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10%.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp bên nước ngoài là Công ty Heasung Tech Company Limited chuyển giao công nghệ cho bên Việt Nam là Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam theo hợp đồng chuyển giao công nghệ số 01/2013/HĐCGCN-KNN-VNNN ngày 01/4/2013 phù hợp với quy định của Luật chuyển giao công nghệ thì bên Việt Nam có trách nhiệm khai, nộp thuế nhà thầu thay cho bên nước ngoài. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ là 10%.
Trường hợp qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2014 tại Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang phát hiện Công ty khai, nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ sai so với quy định thì xử lý như sau:
- Đối với thuế GTGT, nếu Công ty đã khai và có chứng từ nộp thuế theo tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 50% và mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo chứng từ nộp thuế.
- Đối với thuế TNDN, nếu Công ty đã khai và nộp theo Tỷ lệ % thuế TNDN là 5% thì Công ty bị truy thu số thuế TNDN nhà thầu còn thiếu tương ứng với tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
Theo quy định tại Điều 6 hợp đồng số 01/2013/HĐCGCN-KNN-VNNN nêu trên thì bên nước ngoài (Bên A) chịu thuế nhà thầu phát sinh liên quan đến hợp đồng. Bên Việt Nam (Bên B) sẽ giữ lại phần tiền thuế VAT và thuế TNDN nhà thầu (nếu có) trước khi thanh toán phí chuyển giao công nghệ cho bên A.
Vì vậy, Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam không được hạch toán khoản thuế TNDN nhà thầu nộp thay cho bên nước ngoài vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4091/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế về hóa đơn và khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4092/TCT-DNL năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với điện nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4279/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 9815/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4443/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5454/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế Hợp đồng bồi thường Dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 02/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; mẫu văn bản trong hoạt động cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Công văn 3457/BKHCN-ĐTG năm 2018 về đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Công văn 2407/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3439/TCT-KK năm 2020 về vướng mắc hoàn thuế với trường hợp chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4091/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế về hóa đơn và khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4092/TCT-DNL năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với điện nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4279/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 9815/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4443/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5454/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế Hợp đồng bồi thường Dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 02/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; mẫu văn bản trong hoạt động cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16Công văn 3457/BKHCN-ĐTG năm 2018 về đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17Công văn 2407/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 3439/TCT-KK năm 2020 về vướng mắc hoàn thuế với trường hợp chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4287/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế khoản thuế nhà thầu đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4287/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra