Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2407/TCT-CS
V/v Thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Luật hợp danh VN CONSULT.
(22 Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 3522/VPCP-ĐMDN ngày 02/5/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty Luật hợp danh VN CONSULT hỏi về thuế GTGT đối với hoạt động chuyển giao công nghệ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.

Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đề nghị đơn vị trình bày cụ thể kèm tài liên có liên quan và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn cụ thể theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Luật hợp danh VN CONSULT được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP (để b/cáo);
- Phó TCT: Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2407/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2407/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/06/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản