- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39953/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH YoungJin E&C Vina
Đ/c: Tầng 5, Tòa nhà Sudeco, Đường Mễ Trì, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội; MST: 0106647206
Trả lời công văn số 012102/HTGTGT ngày 12/10/2018 và công văn bổ sung hồ sơ số 0911/CV-HT ngày 9/11/2018, số 06032019/CV-HT ngày 6/3/2019 của Công ty TNHH YoungJin E&C Vina (sau đây gọi là Công ty) hỏi về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 40 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và một số khoản tại Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
...2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Mục 2 hướng dẫn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai):
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Điều 9. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
...Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành...”
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính..."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty Young Jin Construction Inc là Nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại (sau đây gọi tắt là Dự án) có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách Nhà nước (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc của Dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT), Nhà thầu chính ký hợp đồng với Nhà tài trợ để thực hiện Dự án với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ Dự án.
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ Dự án, thành lập Văn phòng điều hành nhà thầu tại Việt Nam, đã đăng ký mã số thuế, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí thì Văn phòng điều hành nhà thầu thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu phụ phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí; không được hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với phòng Tranh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 35845/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 61653/CT-TTHT năm 2018 về thanh toán ủy quyền cho bên thứ ba do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 61654/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng tư vấn phụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 71934/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 58042/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 72003/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các dịch vụ bảo trì thiết bị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 70179/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 66593/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng, trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 66959/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi bán gas cho trường học do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 66960/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 41468/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đào tạo, thi và cấp chứng chỉ các khóa đào tạo ngắn hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 44033/CT-TTHT năm 2019 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 5775/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 81428/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- 10Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 35845/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 61653/CT-TTHT năm 2018 về thanh toán ủy quyền cho bên thứ ba do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 61654/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng tư vấn phụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 71934/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 58042/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 72003/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các dịch vụ bảo trì thiết bị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 70179/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 66593/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng, trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 66959/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi bán gas cho trường học do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 66960/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 22Công văn 41468/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đào tạo, thi và cấp chứng chỉ các khóa đào tạo ngắn hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 23Công văn 44033/CT-TTHT năm 2019 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 24Công văn 5775/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Công văn 81428/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 39953/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 39953/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/05/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực