- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 388/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Lock & Lock Vina.
Trả lời Công văn số 201512-22/LLV đề ngày 22/12/2015 của Công ty TNHH Lock & Lock Vina đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhu nhập từ tiền bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc (sau đây gọi là Hiệp định). Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
(1) Quy định tại nội luật
Theo quy định tại Điểm 2.a), Điều 13, Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
Như vậy, thu nhập của Công ty TNHH Lock & Lock Co., Ltd Hàn Quốc từ việc thực hiện Hợp đồng xác nhận Lixăng nhãn hiệu với Công ty TNHH Lock & Lock Vina (Hợp đồng ký ngày 01/01/2013) thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam với mức thuế suất là 10%.
(2) Quy định tại Hiệp định
- Khoản 1, 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những Khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước này, nhưng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá:
a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong trường hợp là Khoản tiền thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hay khoa học;
b. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các Khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc khoa học.”
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định như trên, thu nhập của Công ty TNHH Lock & Lock Co., Ltd Hàn Quốc từ việc thực hiện Hợp đồng xác nhận Lixăng nhãn hiệu với Công ty TNHH Lock & Lock Vina thuộc đối tượng áp dụng của Khoản 2.b, Điều 12 của Hiệp định với mức thuế suất không vượt quá 15% trên tổng số tiền bản quyền.
- Khoản 1 và 2, Điều 5, Mục 2, Chương I, Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định:
“1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.
2. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Trường hợp tại Hiệp định có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó hoặc thu thuế với một mức thuế suất nhất định nhưng pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam chưa có quy định thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định thu với mức thuế suất thấp hơn thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam, nghĩa là không thu thuế hoặc thu thuế với mức thuế suất thấp hơn.”
Như vậy, thu nhập của Công ty TNHH Lock & Lock Co., Ltd Hàn Quốc từ việc thực hiện Hợp đồng xác nhận Lixăng nhãn hiệu với Công ty TNHH Lock & Lock Vina nêu tại Công văn số 201512-22/LLV ngày 22/12/2015 thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam với mức thuế suất là 10% theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 877/TCT-HTQT về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền bản quyền theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 65/TCT-HTQT về thuế đối với lãi tiền vay theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4910/TCHQ-TXNK năm 2014 về thời điểm tính thuế đối với tiền phí bản quyền của Công ty TNHH Vinataba-Philip Morris do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 134/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 325/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1174/TCT-HTQT năm 2016 xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5151/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế đối với người nộp thuế nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 877/TCT-HTQT về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền bản quyền theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 3Công văn 65/TCT-HTQT về thuế đối với lãi tiền vay theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4910/TCHQ-TXNK năm 2014 về thời điểm tính thuế đối với tiền phí bản quyền của Công ty TNHH Vinataba-Philip Morris do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 134/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 325/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1174/TCT-HTQT năm 2016 xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5151/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế đối với người nộp thuế nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 388/TCT-HTQT năm 2016 về xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 388/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/01/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực