Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: | - Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Dongwha; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 005/VRGDW_FI ngày 15/12/2015 và công văn số 006/VRGDW_FI ngày 06/01/2016 bổ sung thông tin/tài liệu theo yêu cầu của Tổng cục Thuế của Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Dongwha (sau đây gọi là VRG Dongwha) đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là Hiệp định) giữa Việt Nam và các nước đối với các Hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị của VRG Dongwha với các nhà cung cấp nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng nội luật:
Theo quy định tại Điểm 1, Điều 1, Chương I; Mục 2 và Mục 3, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính, các doanh nghiệp nước ngoài (Công ty TNHH SI TECH, Công ty Thiết kế kỹ thuật Hoe Heng SDN.BHD, Công ty Valmet AB, Công ty Siempelkamp Maschinen - Und Anlagenbau GmbH và Công ty Anthon GmbH thực hiện việc cung cấp máy móc, thiết bị, Điều hành kỹ thuật, giám sát lắp đặt và chạy thử cho nhà máy sản xuất ván MDF của VRG Dongwha đặt tại Chơn Thành, Bình Phước (sau đây gọi là Nhà máy) thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam.
2. Về việc áp dụng Hiệp định:
- Khoản 3, Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định giữa Việt Nam và Hàn Quốc (có nội dung tương tự Khoản 3, Điều 5 của Hiệp định giữa Việt Nam - Malaysia, Việt Nam - Thuỵ Điển và Việt Nam - Đức) quy định:
“3. Một địa điểm xây dựng hoặc công trình xây dựng hoặc lắp đặt sẽ tạo nên một cơ sở thường trú chỉ khi địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng”
Trường hợp các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú của Hàn Quốc, Malaysia, Thuỵ Điển và Đức thực hiện việc cung cấp máy móc, thiết bị; tài liệu kỹ thuật; giám sát lắp đặt, chạy thử và nghiệm thu Nhà máy sản xuất ván MDF của VRG Dongwha với thời hạn trên 6 tháng thì các doanh nghiệp nước ngoài được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định quy định:
“1. Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các Khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó”
Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam trên phần lợi tức phân bổ cho các cơ sở thường trú đó.
Do các tài liệu VRG Dongwha cung cấp chưa đầy đủ và chính xác để xác định việc hình thành cơ sở thường trú và lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú của các doanh nghiệp nước ngoài nên Tổng cục Thuế đề nghị VRG Dongwha cung cấp cho Cục Thuế tỉnh Bình Phước đầy đủ các tài liệu liên quan chứng minh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi của theo Hiệp định có liên quan, và Cục Thuế tỉnh Bình Phước kiểm tra tính chính xác của các tài liệu và thực tế triển khai hoạt động của các hợp đồng ký giữa VRG Dongwha với các doanh nghiệp nước ngoài.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) đề xuất xử lý đối với trường hợp này khi nhận được các hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định do VRG Dongwha cung cấp để Tổng cục Thuế hướng dẫn.
Tổng cục Thuế thông báo VRG Dongwha biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3264/TCT-HTQT năm 2015 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hồng Kông đối với hoạt động xuất nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 388/TCT-HTQT năm 2016 về xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3809/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4123/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông báo 73/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta
- 8Công văn 466/TCT-CS năm 2017 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Hàn Quốc đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5151/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế đối với người nộp thuế nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 582/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Thụy Điển (1994)
- 2Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 3Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức
- 4Hiệp định nhằm tránh đánh thuế hai lần và ngăn cản việc trốn tránh nghĩa vụ tài chính đối với thuế thu nhập giữa Việt Nam - Malaysia
- 5Thông báo hiệu lực của Công hàm trao đổi về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Nhật Bản đối với Tập đoàn Tài chính Nhật Bản và Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
- 6Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3264/TCT-HTQT năm 2015 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hồng Kông đối với hoạt động xuất nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 388/TCT-HTQT năm 2016 về xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3809/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4123/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Thông báo 73/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta
- 14Công văn 466/TCT-CS năm 2017 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Hàn Quốc đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 5151/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn về chính sách thuế đối với người nộp thuế nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 582/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 732/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/02/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra