BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4123/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh; |
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 206/CV ngày 3/3/2016 của Công ty Cổ phần Hanacans (Công ty Hanacans) đính kèm Hợp đồng ký ngày 24/10/2014 giữa công ty Hanacans và Công ty Stolle Europe Limited (Công ty Stolle) đề nghị hướng dẫn về thuế nhà thầu theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (Hiệp định). Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định tại nội luật
Căn cứ quy định tại điểm 2, Điều 12 và Điểm 2 Điều 13, Mục 3, Chương 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính, Công ty Stolle phải nộp thuế GTGT (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đối với hoạt động cung cấp máy móc thiết bị và dịch vụ giám sát, kiểm tra kỹ thuật và chạy thử.
2. Quy định tại Hiệp định
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 (Cơ sở thường trú) Hiệp định quy định:
“1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.”
Theo quy định trên, trường hợp Công ty Stolle cung cấp dịch vụ giám sát, kiểm tra kỹ thuật và chạy thử thông qua các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam trong một giai đoạn không quá 6 tháng theo Hợp đồng ký ngày 24/10/2014 với Công ty Hanacans về việc cung cấp dây chuyền sản xuất nắp lon và thực hiện dịch vụ giám sát, kiểm tra kỹ thuật, lắp đặt và chạy thử dây chuyền, Công ty Stolle được coi là không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nêu trên nên không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Ngoài ra, Công ty Stolle phải có văn bản khẳng định không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác với hoạt động cung cấp dây chuyền, thiết bị sản xuất nắp lon cho Công ty Hanacans trong thời gian thực hiện Hợp đồng ký với Hanacan nêu trên và do vậy không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh kiểm tra thực tế việc thực hiện Hợp đồng ký ngày 24/10/2014 nêu trên để xác định việc tồn tại cơ sở thường trú của Công ty Stolle tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông báo 16/2016/TB-LPQT hiệu lực của Công hàm trao đổi về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Nhật Bản đối với Cơ quan Bảo hiểm Xuất khẩu và Đầu tư Nhật Bản
- 2Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4549/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Đức do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta do Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 73/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta
- 7Công văn 2590/TCT-HTQT năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục thuế ban hành
- 8Công văn 467/TCT-HTQT năm 2019 hướng dẫn thực hiện hiệp định tránh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1312/TCT-HTQT năm 2019 về thông báo hiệu lực của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Cam-pu-chia do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 610/TCT-HTQT năm 2018 về hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Anh
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông báo 16/2016/TB-LPQT hiệu lực của Công hàm trao đổi về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Nhật Bản đối với Cơ quan Bảo hiểm Xuất khẩu và Đầu tư Nhật Bản
- 4Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 719/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Na uy do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4549/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Đức do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta do Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 73/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Man-ta
- 9Công văn 2590/TCT-HTQT năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục thuế ban hành
- 10Công văn 467/TCT-HTQT năm 2019 hướng dẫn thực hiện hiệp định tránh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1312/TCT-HTQT năm 2019 về thông báo hiệu lực của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Cam-pu-chia do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 610/TCT-HTQT năm 2018 về hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4123/TCT-HTQT năm 2016 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4123/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/09/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực