Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 302/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trả lời công văn số 10344/CT-QLN ngày 10/10/2012 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xử lý nợ khó thu đối với Công ty cổ phần Phú An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tài khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp.
"2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật này thành lập;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm."
Tại khoản 6 Điều 158 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về thủ tục giải quyết doanh nghiệp:
"6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GIấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán."
Tại khoản 1c Điều 77 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 nêu trên quy định về cổ đông của công ty cổ phần:
"c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;"
Tại khoản 2b Điều 15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế quy định:
"
...
b) Trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế, thông báo công khai tình trạng của người nộp thuế và phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành."
Tại khoản 1b Điều 40 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về trường hợp được xóa nợ, tiền phạt:
"b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp thuế, tiền phạt còn nợ."
Tại khoản 2.b.2 Điều 40 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên quy định về tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt;
"
...
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án;
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
..."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Phú An (Công ty) được xác định không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh (theo Biên bản xác nhận tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của Cục Thuế với chính quyền địa phương ngày 25/2/2008) và nếu Công ty thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 nêu trên thì Cục Thuế phối hợp cùng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp nếu sau thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty không làm thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật thì Công ty coi như đã được giải thể và các thành viên Hội đồng quản trị là cổ đông của Công ty có trách nhiệm nộp số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong Công ty của mỗi thành viên; Trường hợp ông Hoàng Anh Tuấn là chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty được pháp luật coi là đã mất tích theo Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong Công ty của ông Hoàng Anh Tuấn thì Cục Thuế lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt của ông Hoàng Anh Tuấn gửi cơ quan Thuế cấp trên để xử lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 40 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7092/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 86/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 449/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 10949/BTC-TCHQ xử lý nợ thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3790/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 965/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1155/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1340/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4170/TCHQ-KTTT về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Công văn 7092/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 86/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 449/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 10949/BTC-TCHQ xử lý nợ thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 3790/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 965/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 1155/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1340/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 4170/TCHQ-KTTT về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 302/TCT-CS xử lý nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 302/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/01/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra