- 1Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 4Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10636/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông Vineco
(Đ/c: Tổ Ngọc Trục, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội)
MST: 0100143241
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 18-VNC-LTR-ACC-81 ngày 08/01/2018 của Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông Vineco hỏi về ưu đãi thuế TNDN và kê khai điều chỉnh ưu đãi thuế của kỳ tính thuế chưa được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực kể từ ngày 01/3/1997, Nghị định 12/CP chưa quy định danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư):
+ Tại Điều 3 quy định:
“Điều 3.- Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Chính phủ quyết định và cho công bố danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, danh mục dự án khuyến khích đầu tư, dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện và danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư.”
+ Tại Khoản 3 Điều 54 quy định về thuế suất thuế lợi tức:
“Điều 54.- Thuế suất thuế lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:
...3. 10% đối với các dự án:
... Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 56 quy định:
“Điều 56.- Việc miễn, giảm thuế lợi tức áp dụng như sau:
...3. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
...Thời hạn miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi.”
- Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định:
“2. Thuế suất thuế lợi tức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng trong suốt thời hạn hoạt động của dự án.”
+ Tại Điều 7:
“Điều 7. Ngoài những trường hợp được miễn thuế lợi tức 8 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Nghị định 12/CP, các dự án đầu tư vào các địa bàn khuyến khích đầu tư và các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.”
+ Tại Điều 21:
“1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Trường hợp có các quy định khác nhau giữa Nghị định này và các Nghị định của Chính phủ liên quan đến đầu tư nước ngoài được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định của Nghị định này.”
+ Tại Điểm 5 Mục I Phụ lục I về danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư:
“5. Các dự án sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; các dự án ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ điện tử; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông; công nghệ tin học;”
- Căn cứ Điểm 6 Mục I Phần A Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
“A. Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
...6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.”
- Căn cứ Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007 trở đi):
+ Tại Mục I Phần E quy định về điều kiện ưu đãi thuế TNDN:
“...2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.”
+ Tại Điểm 3 Mục III Phần E quy định:
“3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
...b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.”
+ Tại Điểm 1e Mục IV Phần E quy định:
“e) Miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.”
+ Tại Điểm 6 Phần H quy định:
“6. Cơ sở kinh doanh đang hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.
…”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
...Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
…”
+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
- Căn cứ Công văn số 5062/TCT-CS ngày 13/12/2018 của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế.
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị theo nguyên tắc như sau:
- Về thời điểm áp dụng thuế suất ưu đãi:
Trường hợp Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (tên hiện nay là Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông Vineco) được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 1953/GP ngày 24/7/1997 (thời hạn hoạt động của công ty là 15 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư), Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1953/GPĐC ngày 30/8/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để sản xuất, lắp đặt các hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan, nếu công ty đáp ứng điều kiện dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ thì công ty được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thời gian gia hạn hoạt động của dự án so với Giấy phép đầu tư ban đầu, tức sau ngày 24/7/2012.
- Về chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN và kê khai bổ sung, điều chỉnh:
Tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính đã quy định rõ việc chuyển tiếp, việc kế thừa các điều kiện ưu đãi thuế TNDN.
Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính đã quy định rõ về việc khai bổ sung, điều chỉnh đối với thời kỳ chưa được thanh tra, kiểm tra thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN nêu trên và tình hình thực tế của doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định.
- Về xử lý số tiền thuế TNDN nộp thừa
Trường hợp công ty có số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế TNDN thì được xác định là nộp thừa, công ty có quyền giải quyết số tiền thuế TNDN nộp thừa theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông Vineco biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2962/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 7724/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9340/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh thu từ thực hiện dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 26994/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 26998/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lỗ khi nhận sáp nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 23476/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 35847/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 35853/CT-TTHT năm 2019 áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 63334/CT-TTHT năm 2018 về kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 109156/CTHN-TTHT năm 2020 về khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 65973/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Công văn 2962/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 7724/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 9340/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh thu từ thực hiện dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 26994/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 26998/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lỗ khi nhận sáp nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 23476/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 35847/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 35853/CT-TTHT năm 2019 áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 63334/CT-TTHT năm 2018 về kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 109156/CTHN-TTHT năm 2020 về khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 65973/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 10636/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 10636/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/03/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết