- 1Quyết định 50/2016/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 28/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1001/UBDT-CSDT | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa.
Ủy ban Dân tộc nhận được văn bản số 223/BDN ngày 15/06/2020 của Ban Dân nguyện về việc trả lời kiến nghị cử tri tỉnh Thanh Hóa trước kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV: “Kiến nghị ban hành tiêu chí phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025”. Sau khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:
Hiện nay, tiêu chí phân định các xã, thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được thực hiện theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016. Đây là căn cứ quan trọng để áp dụng các chính sách dân tộc, ưu tiên đầu tư đối với những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miền ngược với miền xuôi, giữa đồng bào dân tộc thiểu số với người đa số và giữa các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Mặc dù các tiêu chí giai đoạn vừa qua đã có những tiến bộ nhất định, song trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số bất cập, như: không đề cập đến tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, do đó phân định xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi bao gồm cả các xã không có hoặc có rất ít đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; thôn đặc biệt khó khăn là một trong các tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp giữa xã quy mô lớn, có nhiều thôn với xã quy mô nhỏ có ít thôn; dẫn đến tình trạng xã khu vực II có nhiều thôn đặc biệt khó khăn hơn xã khu vực III, gây nên bất cập trong việc phân bổ nguồn lực đầu tư và áp dụng các chính sách liên quan...
Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV, đã ban hành Nghị quyết số 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030. Trong đó giao Chính phủ chỉ đạo “Xây dựng, ban hành tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển đảm bảo toàn diện, khách quan, khoa học, chính xác, làm cơ sở xác định đối tượng, địa bàn cần ưu tiên tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm”.
Trên cơ sở đó, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Đề án tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và đã được Chính phủ thống nhất thông qua tại Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 năm 2020.
Căn cứ các nội dung Đề án tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển đã được Chính phủ thống nhất thông qua. Hiện nay, Ủy ban Dân tộc đang xây dựng và hoàn thiện hồ sơ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý III/2020.
Trên đây là ý kiến trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Ủy ban Dân tộc xin gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa và rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa để Ủy ban Dân tộc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 1000/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Công văn 1003/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về chính sách riêng đối với người dân tộc, không phân biệt là người dân tộc ở vùng sâu, vùng xa do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 1004/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng đặc biệt khó khăn được đầu tư hạ tầng mà không phải đóng góp, từ đó phát triển sản xuất và giảm nghèo bền vững do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Công văn 999/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất, để giảm nghèo bền vững do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Công văn 998/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về văn bản hướng dẫn quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 1024/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về cơ chế tín dụng mang tính chuyển tiếp theo hướng tiếp cận cơ chế lãi suất thị trường để tạo điều kiện cho người dân các xã ra khỏi vùng khó khăn tiếp tục có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Công văn 1830/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 50/2016/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 28/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020
- 4Công văn 1000/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Công văn 1003/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về chính sách riêng đối với người dân tộc, không phân biệt là người dân tộc ở vùng sâu, vùng xa do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 1004/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng đặc biệt khó khăn được đầu tư hạ tầng mà không phải đóng góp, từ đó phát triển sản xuất và giảm nghèo bền vững do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Công văn 999/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất, để giảm nghèo bền vững do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Công văn 998/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về văn bản hướng dẫn quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9Công văn 1024/UBDT-CSDT năm 2020 trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về cơ chế tín dụng mang tính chuyển tiếp theo hướng tiếp cận cơ chế lãi suất thị trường để tạo điều kiện cho người dân các xã ra khỏi vùng khó khăn tiếp tục có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Công văn 1830/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Công văn 1001/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về tiêu chí phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 1001/UBDT-CSDT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/08/2020
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Đỗ Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực