THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/1999/CT-TTg | Hà Nội , ngày 16 tháng 08 năm 1999 |
CHỈ THỊ
VỀ CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 1999 - 2004
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 - 2004 là ngày Chủ nhật 14 tháng 11 năm 1999.
Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 07/8/1999 về việc lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 - 2004, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến cuối năm 1999, là cuộc vận động chính trị và sinh hoạt dân chủ sâu rộng của nhân dân cả nước để trực tiếp lựa chọn và bầu ra những đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; đồng thời phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng, củng cố chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển mới của đất nước.
Để bảo đảm cuộc bầu cử thực sự dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm, tạo được không khí ngày hội của toàn dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, khẩn trương triển khai kế hoạch chỉ đạo, tổ chức và phục vụ tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 - 2004.
Tổ chức tuyên truyền kịp thời, sâu rộng trong cán bộ, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu cử, nội dung cơ bản của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để mọi người hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của công dân, nắm vững những quy định, hướng dẫn của các cơ quan nhà nước về công tác bầu cử. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức làm chủ, tự giác của các tổ chức và cử tri để lựa chọn và bầu ra những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, góp phần xây dựng và củng cố chính quyền địa phương.
Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Bưu điện, các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương, địa phương có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, cổ động kịp thời cho ngày bầu cử; bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc thông suốt trong quá trình thực hiện công tác bầu cử.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có phương án phối hợp lực lượng triển khai nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh và an toàn xã hội trên từng địa bàn và trên toàn quốc trong những ngày bầu cử.
Bộ Tài chính phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ bảo đảm cấp kinh phí kịp thời cho cuộc bầu cử theo kế hoạch được giao, hướng dẫn và kiểm tra chặt chẽ, nhằm thực hiện chi tiêu tiết kiệm, đúng mục đích.
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn cho các địa phương, lập kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, các ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện công tác bầu cử theo luật định theo dõi tình hình chuẩn bị, tiến độ thực hiện công tác bầu cử ở các địa phương trong cả nước và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc thực hiện Chỉ thị này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, đảm bảo tổ chức, thực hiện và phục vụ tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 - 2004.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện cuộc bầu cử trên cơ sở những quy định của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan; có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở Trung ương, địa phương để tổ chức cuộc bầu cử thật sự dân chủ, đúng luật và các quy định hiện hành; vận động cử tri tự giác thực hiện nghĩa vụ bầu cử của công dân; đồng thời hoàn thành tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội thường xuyên ở địa phương.
Trong công tác chuẩn bị, Ủy ban nhân dân các địa phương cần có phương án dự phòng thiên tai đột xuất trong ngày bầu cử, bảo đảm cho nhân dân đi bầu cử được bình thường.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân địa phương các cấp khẩn trương triển khai công tác chuẩn bị bầu cử và thường xuyên báo cáo với Ủy ban Thườngvụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tiến độ thực hiện từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc, tổng kết cuộc bầu cử./.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Chỉ thị 31/CT-TW năm 2003 về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 03-CP năm 1979 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, xã và tương đương năm 1979 do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03-BT-1979 về việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, xã và tương đương năm 1979 do Phủ thủ tướng ban hành
- 4Quyết định 24-CP năm 1974 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp 1962
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 7Quyết định 175-HĐBT năm 1985 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, xã, phường và thị trấn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Nghị định 23/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 1999-2004
- 9Nghị định 24/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 1999-2004
- 10Nghị định 25/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 1999-2004
- 11Nghị định 31/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 1999-2004
- 12Nghị định 42/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 1999-2004
- 13Nghị định 43/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 1999-2004
- 14Nghị quyết số 88/1999/NQ-UBTVQH10 về ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999-2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- 15Nghị định 19/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003
- 16Quyết định 71-CP năm 1977 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 31/CT-TW năm 2003 về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 03-CP năm 1979 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, xã và tương đương năm 1979 do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03-BT-1979 về việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, xã và tương đương năm 1979 do Phủ thủ tướng ban hành
- 4Quyết định 24-CP năm 1974 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp 1962
- 6Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1983
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 9Quyết định 175-HĐBT năm 1985 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, xã, phường và thị trấn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10Nghị định 23/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 1999-2004
- 11Nghị định 24/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 1999-2004
- 12Nghị định 25/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 1999-2004
- 13Nghị định 31/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 1999-2004
- 14Nghị định 42/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 1999-2004
- 15Nghị định 43/2002/NĐ-CP về việc phê chuẩn đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bầu cử bổ sung của tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 1999-2004
- 16Nghị quyết số 88/1999/NQ-UBTVQH10 về ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999-2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- 17Nghị định 19/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003
- 18Quyết định 71-CP năm 1977 về việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 23/1999/CT-TTg về cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 - 2004 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 23/1999/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/08/1999
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 22/09/1999
- Số công báo: Số 35
- Ngày hiệu lực: 31/08/1999
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định