- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC về Quy chế đánh giá công chức hàng năm do Trưởng ban Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 12Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 15Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 10/2012/QĐ-UBND thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 27Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 29Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Công văn 3861/UBND-VX thực hiện thư xin lỗi do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Quyết định 3911/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 34Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 35Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 36Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 37Công văn 1218/UBND-KSTTHC triển khai Quyết định 263/QĐ-TTg tại thành phố Hồ Chí Minh
- 38Công văn 4073/UBND-THKH thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhân dân ban hành
- 39Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 40Quyết định 5852/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
Năm 2012 là năm thứ 02 triển khai thực hiện các mục tiêu; nhiệm vụ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Ngay từ đầu năm, thành phố đã tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân thành phố đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm của công tác Cải cách hành chính năm 2012 tại Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2012; đồng thời, ban hành Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách thành phố năm 2012 và Chỉ thị số 01/2012/CT- UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2012. Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố và hội nhập quốc tế; cải cách tài chính công, tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong quản lý nhà nước.
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Thủ trưởng các Sở - Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước trên địa bàn và căn cứ kế hoạch Cải cách hành chính của Trung ương, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, Đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ Cải cách hành chính năm 2012, không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn thành phố. Đến nay, có 18/18 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và 24/24 quận - huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch Cải cách hành chính năm 2012.
b) Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế và thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Các sở - ngành, quận - huyện căn cứ Chương trình của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đang từng bước triển khai chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của đơn vị.
c) Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015, ngày 14 tháng 5 năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 về điều chỉnh cơ quan chủ trì thực hiện các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015.
Sở Nội vụ đã thường xuyên trao đổi, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị; tổng hợp định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính theo đúng tiến độ và chất lượng theo quy định. Đến nay đã có 18/18 Sở - Ngành và 24/24 quận - huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015. Nhìn chung, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015. Phần lớn các chương trình, đề án đề ra đều được các đơn vị triển khai thực hiện theo tiến độ.
d) Công tác kiểm tra cải cách hành chính cũng được thành phố quan tâm đẩy mạnh, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo Kế hoạch số 3177/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012), gồm Sở Nội vụ cùng đại diện các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đã tiến hành kiểm tra, khảo sát tại 08 đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Ban Quản lý khu Nam, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Bảo hiểm Xã hội thành phố, Cục Hải quan thành phố, Cục Thuế thành phố, từ ngày 08 tháng 8 năm 2012 đến 27 tháng 8 năm 2012. Qua kiểm tra, khảo sát đã nhắc nhở những vấn đề còn hạn chế của các đơn vị trong công tác cải cách hành chính. Bên cạnh đó, các sở - ngành, quận - huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình. Trong tháng 12 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố cũng đã ban hành kế hoạch kiểm tra tình hình cải cách hành chính năm 2012 tại 04 quận - huyện và kiểm tra đột xuất tình hình thực thi công vụ tại một số sở - ngành, quận - huyện, phường - xã.
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận - huyện, phường - xã. Qua đó, nắm được những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để tổ chức chương trình “Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố” của Hội đồng nhân dân thành phố.
Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra công tác cải cách hành chính, công tác kiểm tra công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân quận 4, quận 5, quận 8, quận Tân Bình, quận Gò Vấp, quận Tân Phú, huyện Nhà Bè,...)
đ) Nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Công văn số 3861/UBND-VX ngày 04 tháng 8 năm 2012 về việc thực hiện thư xin lỗi khi giải quyết hồ sơ bị chậm trễ thời hạn. Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị cần thực hiện hình thức thư xin lỗi đối với các thủ tục hồ sơ đến ngày hẹn trả mà chưa có kết quả giải quyết và nguyên nhân trễ hạn thuộc lỗi của cơ quan nhà nước. Đặc biệt, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành quy định nếu cán bộ giải quyết mà để hồ sơ trễ hẹn 03 lan trở lên sẽ bị thuyên chuyển công việc.
Về làm việc ngày thứ Bảy: Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tổ chức làm việc sáng thứ Bảy hàng tuân đê tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
e) Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính được thành phố quan tâm, đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức, phương tiện thông tin đa dạng và phong phú như: các Báo, Đài truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố,...; Cổng thông tin điện tử của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện; tuyên truyền; thí điểm phổ biến thông tin đến từng tổ dân phố, phát hành cẩm nang Cải cách hành chính đến tận các phường - xã, thị trấn. Bên canh đó, các sở - ngành thành phố (Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố,...) tích cực thực hiện giao lưu trực tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các báo đài để giải đáp về thủ tục hành chính do sở - ngành phụ trách.
Đồng thời, nhằm khích lệ và phát huy công tác cải cách hành chính mạnh mẽ hơn, các cơ quan, đơn vị có nhiều hình thức thi đua khen thưởng đối với việc thực hiện cải cải cách hành chính: Thành Đoàn thành phố đã tổ chức tuyên dương và trao giải thưởng “Cán bộ, công chức, viên chức trẻ, giỏi, thân thiện” lần II - năm 2012. Cán bộ, công chức, viên chức trẻ được tuyên dương là những gương điển hình phát huy vai trò xung kích, sáng tạo với những công trình, sản phẩm đã góp phần đem lại hiệu quả cho công tác cải cách hành chính thành phố; Quận 8 triển khai phát động đăng ký xây dựng mô hình tiên tiến về công tác cải cách hành chính năm 2012, để xem xét công nhận và chọn các mô hình xuất sắc có hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước nhằm trao đổi, học tập và nhân rộng ra trong các cơ quan đơn vị; Quận 12 tổ chức Hội thi “ Công chức trẻ quận 12 đối với công tác cải cách hành chính”.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Công tác Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường xuyên theo dõi, kiểm tra. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2012 ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 và Quyết định số 3911/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình lập quy năm 2012 nhằm cập nhật các quy định của Trung ương và xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc của thành phố. Từ đầu năm đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành tổng cộng 117 VBQPPL (86 Quyết định và 31 Chỉ thị) và hầu hết các VBQPPL do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý của thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các Bnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn thành phố.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại và nâng cao chất lượng trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình gồm 04 Đề án, cụ thể như sau:
- Đề án 1: Hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Đề án 2: Kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đề án 3: Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính;
- Đề án 4: Hoàn thiện quy định về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
Hiện nay, đã hoàn tất và đang triển khai thực hiện Đề án 1 (Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp), Đề án 3 (Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015”) và Đề án 4 (Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh). Riêng Đề án 2, Ủy ban nhân dân thành phố đã thành lập Đoàn công tác liên ngành khảo sát công tác pháp chế, công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, thành phố đang hoàn chỉnh Đề án kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật tại thành phố luôn được quan tâm đẩy mạnh và đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần tích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, từng bước lập lại kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2012; Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2012 ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2012 trên địa bàn thành phố.
Trong năm, thành phố đã tiến hành rà soát 392 văn bản phục vụ việc cập nhật hiệu lực văn bản lên Trang Hệ thống VBQPPL của thành phố. Qua rà soát, đã đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ 100 văn bản và kiến nghị ban hành mới 03 văn bản.
Đối với công tác kiểm tra VBQPPL, đã tiến hành kiểm tra 93 văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Qua tự kiểm tra đã phát hiện và đề xuất xử lý 04 văn bản (gồm hủy bỏ 01, sửa đổi, bổ sung 02 và đính chính 01 văn bản). Tại các quận - huyện đã tổ chức kiểm tra 237 văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành. Qua kiểm tra đã xác định có 89 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đề nghị xử lý (vi phạm về thể thức, trình tự, thủ tục 81 văn bản; vi phạm về nội dung 8 văn bản); tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra về công tác soạn thảo ban hành và kiểm tra rà soát VBQPPL tại 16 đơn vị là quận huyện, sở ngành. Kết thúc đợt kiểm tra cho thấy, các đơn vị đã kịp thời triển khai việc thực hiện kế hoạch về công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL năm 2012, có sự đôn đốc, đề xuất tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát VBQPPL.
- Thành phố cũng đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn thành phố. Hội nghị đã ghi nhận những kết quả bước đầu, đồng thời cho thấy sự ra đời của chế định Thừa phát lại đã đưa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng về xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự vào thực tiễn đời sống pháp luật. Qua kết quả đạt được ban đầu đã khẳng định việc thực hiện chế định Thừa phát lại là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, mang lại lợi ích cho người dân, Nhà nước.
Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật năm 2012 trên địa bàn thành phố. Theo đó, thành phố sẽ tiếp tục tăng cường phổ biến những chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, kết hợp việc phổ biến văn bản pháp luật với các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua của thành phố, đặc biệt, gắn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật với cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2012, trên cơ sở kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 tại thành phố; Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố năm 2012; Kế hoạch số 1299/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố năm 2012; Kế hoạch số 2214/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2012 truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố năm 2012; Công văn số 4958/VP-KSTTHC ngày 29 tháng 6 năm 2012 triển khai thực hiện mẫu báo cáo về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và Hướng dẫn niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị; Công văn số 3146/UBND-KSTTHC ngày 02 tháng 7 năm 2012 về thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố đã tiến hành kiểm tra 02 đợt hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2012 tại 12 đơn vị (05 sở - ngành, 07 Ủy ban nhân dân quận - huyện). Qua kiểm tra, các đơn vị có xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, phân công cán bộ làm đầu mối, thực hiện công khai Bộ thủ tục hành chính. Tuy nhiên, các đơn vị còn một số tồn tại cần khắc phục như việc công bố, công khai, cập nhật thủ tục hành chính còn trễ so với quy định, nội dung công khai chưa đầy đủ.
Về tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Văn bản số 1218/UBND-KSTTHC triển khai Quyết định trên, trong đó giao thủ trưởng các Sở, ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt chỉ tiêu cắt giảm ít nhất 30% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và đảm bảo đứng tiến độ theo quy định.
Để tạo được sự thống nhất trong cách thực hiện, nhằm đạt hiệu quả cao trong triển khai kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị chuyên đề tập huấn rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 cho các Sở, ban, ngành với 215 đại biểu tham dự, cho Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện với 286 đại biểu tham dự.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ:
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã hoàn thành cơ bản việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 192/197 thủ tục hành chính, trong đó Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 18 quyết định thực thi xong 146 thủ tục (tỷ lệ 97%), còn 05 thủ tục (tỷ lệ 3%) thuộc Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn đang được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:
Trong năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 20 Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thành phố và bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là 2.221 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.620 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện là 468 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 132 thủ tục.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
Trong năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã tiếp nhận và xử lý 21 phản ánh, kiến nghị của người dân. Các phản ánh kiến nghị chủ yếu tập trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ của các cơ quan đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc giao thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều kiện đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân, tạo điều kiện cho thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm 2010 về dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ. Trong dự thảo đã nêu rõ những nội dung quy định không phù hợp với thành phố cần được điều chỉnh. Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung kiến nghị khác của thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Thành phố đã có Báo cáo số 122/BC-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 về “Đặc trưng của chính quyền đô thị và quản lý đô thị”, qua đó đề xuất mô hình tổ chức chính quyền đô thị và quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn trong chính quyền đô thị. Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đến nay đã cơ bản thực hiện xong, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận - huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa - Thông tin; Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi cục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; ban hành Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2012 thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành.
Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân; đến nay, thành phố đã có 04 quận, huyện (quận 7, quận 11, quận Phú Nhuận và huyện Nhà Bè), và có 54/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Thành phố tiếp tục có chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 102/BC-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 về đánh giá thực trạng hoạt động Bộ phận một cửa cấp quận - huyện của thành phố.
- Thực hiện cơ chế một cửa:
Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, các Sở - Ngành thành phố, 24/24 quận - huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị đều niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính, hồ sơ, biểu mẫu, quy trình tại trụ sở và trên cổng thông tin điện tử để người dân dễ dàng tra cứu, chủ động chuẩn bị. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (máy tính, máy fax, máy photo, camera...) tại Bộ phận một cửa của các quận - huyện đáp ứng được yêu cầu công việc. Phần lớn các quận - huyện có sử dụng hệ thống lấy số tự động, máy quét mã vạch, kios tra cứu thông tin hồ sơ. Đặc biệt, tại Ủy ban nhân dân quận 1 đã chính thức vận hành hệ thống nhắn tin lấy số thứ tự làm thủ tục hành chính trên các lĩnh vực.
- Cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện tại các Sở - Ngành thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp Hên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố); giữa Sở Giao thông vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông.
Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã - thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế.
Một số Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính (quận 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, Tân Bình, Thủ Đức, Tân phú, huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Cần Giờ...), trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời và triển khai mở rộng cho các lĩnh vực và đơn vị còn lại.
Ngoài ra, các đơn vị tiếp tục mở rộng đầu công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Cụ thể như: Ủy ban nhân dân quận 6 mở rộng thí điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn quận, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi bổ sung các thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một cửa để giải quyết cho cá nhân và tổ chức tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện; áp dụng các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông từ xã - thị trấn đến huyện và ngược lại Ủy ban nhân dân quận 8 điều chỉnh và ban hành Quy trình thực hiện một cửa liên thông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (cấp lần đầu)
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Công văn số 4548/UBND-VX ngày 10 tháng 9 năm 2012 về việc hoàn chỉnh đề án một cửa liên thông trong Knh vực hộ tịch, hộ khẩu và bảo hiểm y tế theo hướng triển khai thực hiện trên toàn thành phố.
- Hệ thống đối thoại giữa Doanh nghiệp và Chính quyền thành phố tiếp tục là kênh thông tin 02 chiều hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu tháo gỡ vướng mắc, trả lời thắc mắc, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố. Trong năm, Hệ thống đối thoại đã nhận và trả lời 1.595 câu hỏi của doanh nghiệp (929 câu qua mạng và 666 câu qua những buổi đối thoại trực tiếp tại hội trường).
Nhằm tăng cường sự gắn bó mật thiết giữa chính quyền các cấp với nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 4073/UBND-THKH về thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân. Theo đó, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt với nhân dân.
Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh cán bộ công chức thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, thành phố nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ công chức là việc làm hết sức cần thiết, thông qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của cán bộ công chức. Thời gian qua, thành phố đã rất quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, thành phố đang tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện, nhân rộng mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử đang thí điểm tại Ủy ban nhân dân quận 1 cho một số Sở - ngành và 23 Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Bên cạnh đó, trong tháng 8 năm 2012, Ủy ban nhân dân quận 1 đã triển khai lắp đặt máy chấm điểm lãnh đạo. Qua tiếp xúc với lãnh đạo quận, các trưởng phòng, ban sau mỗi buổi tiếp công dân, người dân có quyền chấm điểm, đánh giá về thái độ (thân thiện hoặc thiếu thân thiện), về cách giải thích (dễ hiểu, rõ ràng, chưa rõ ràng, khó hiểu) đồng thời nhận xét chung (hài lòng hoặc không hài lòng) trên bảng điện tử đối với các lãnh đạo được hiển thị tên và hình ảnh trên màn hình.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố năm 2012; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và CBCC kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 Ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của thành phố giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực thành phố; Quyết định số 3738/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh đào tạo nguồn nhân lực cho Bnh vực y tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
Trong năm 2012, thành phố đã tổ chức và chiêu sinh 51 lớp bồi dưỡng với 5.293 học viên tham dự về: Kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp; Nghiệp vụ và kỹ năng công tác tổ chức nhà nước; Kiến thức cho đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nhiệm kỳ 2011 - 2016; Nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về hội, quỹ; Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; Nghiệp vụ Quản lý dự án; Nghiệp vụ đấu thầu; Kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở; Kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên; Tiếng Anh trình độ B và C; Văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức và văn thư, lưu trữ; Kiến thức cho chức danh cán bộ chủ chốt phường- xã - thị trấn. So với năm 2011, năm nay, thành phố chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các kỹ năng như giao tiếp, ứng xử nơi công sở, các nghiệp vụ như quản lý dự án, đấu thầu, hội nhập kinh tế quốc tế,... đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng cao của thành phố.
Bên cạnh các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của thành phố, các cơ quan, đơn vị đều chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận 6, 8, Gò Vấp, Tân Bình, huyện Nhà Bè)
Phần lớn các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, các đơn vị thực hiện tốt như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý đường sắt đô thị.
Đối với công tác tuyển dụng công chức, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 về quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch.
Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 02 năm 2012 chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thành phố hiện đang nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tai thành phố; chuẩn bị thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh đối với cán sự và tương đương thi nâng ngạch lên chuyên viên và tương đương; phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện theo kế hoạch của Bộ, ngành tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương lên chuyên viên chính và tương đương.
a) Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
- Khối thành phố: Căn cứ Quyết định số 78/2011/QĐ-UBND ngày 09 ngày 12 tháng 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2012, Sở Tài chính đã thông báo phân bổ dự toán năm 2012 và giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho 44/44 cơ quan hành chính.
- Khối quận huyện: Trong năm 2012, thực hiện sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, đến nay có 420/420 đơn vị và 322/322 phường xã đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đạt 100 % tổng số đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu:
- Khối thành phố: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập là 340 đơn vị; trong đó, đã giao tự chủ tài chính giai đoạn 2010 - 2012 là 228 đơn vị giao tự chủ tài chính giai đoạn 2011 - 2013 là 67 đơn vị; giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 cho 10 đơn vị và tiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 cho 35 đơn vị Đồng thời, Sở Tài chính tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập (nếu có).
- Khối quận - huyện: có 1.436/1.438 đơn vị thực hiện giao tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đạt 99,86% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ (còn 02 đơn vị chưa giao do mới thành lập là Nhà Thiếu nhi quận 3 và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận 5).
- 100% đơn vị đã thực hiện giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (1.436/1.436). Tuy nhiên, một số đơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi, mức chi, thiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.
c) Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:
Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong đó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm trong quản lý hành chính nhà nước tiếp tục được thành phố quan tâm thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước địa phương:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5852/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 phê duyệt “Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 1015. Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn thành phố.
Tổng kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong năm 2012 là 86,9 tỷ đông, trong đó: kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp là 39,99 tỷ đồng, kinh phí từ nguồn vốn tập trung là 46,91 tỷ đồng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Trang thông tin điện tử thành phố (HCM Cityweb) được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Lần đầu tiên trong cả nước, Sở Thông tin và truyền thông đã áp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép hợp báo qua mạng.
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1:0 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: 2.362 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:7 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:4 dịch vụ (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet).
Hạ tầng mạng thông tin của thành phố cũng được củng cố và tăng cường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện đã đưa vào hoạt động hệ thống Kios tra cứu thông tin điện tử để người dân có thể tra cứu thông tin trực tiếp.
Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityweb và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Đến nay, tất cả các quận - huyện của thành phố đã có website, số lượng website của Sở - Ban - Ngành, quận - huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb là 80. Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của thành phố, tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin của hệ thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 68/71 đơn vị, số trang hiện đang nâng cấp 03 trang.
- Thành phố đã triển khai mô hình liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho toàn thành phố. Mô hình này thực hiện việc kết nối liên thông văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân thành phố đến sở, ban, ngành, quận - huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số. Tính đến nay, đã triển khai hệ thống quản lý văn bản cho 72 sở - ngành, quận - huyện (16 Sở; 32 Ban ngành; 24 quận - huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau; có 22 quận - huyện đã triển khai liên thông phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc xuống phường - xã thị trấn (còn 02 quận chưa triển khai là quận 5 và quận Tân Phú).
Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử tại Công văn số 4465/UBND-TTTH ngày 04 tháng 9 năm 2012 và Công văn số 5635/UBND-TTTH ngày 02 tháng 11 năm 2012 chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng Kế hoạch số 7049/KH-VP ngày 10 tháng 9 năm 2012 triển khai, vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Hệ thống “Một cửa điện tử” hiện có 07 sở - ngành và 24 quận huyện tham gia cung cấp thông tin tình trạng giải quyết hồ sơ cho công dân. Số lĩnh vực công khai của các quận huyện: 7 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi. Đã hoàn thành nâng cấp hạ tầng phần cứng, nâng cấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông 24 quận huyện và Cổng thông tin “một cửa điện tử” của thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ sơ tại 24 quận - huyện và 07 sở - ngành.
Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số cho thông tin chỉ đạo điều hành tại các quận - huyện, sở - ban - ngành trên hệ thống cityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số. Tính đến nay, tổng số đơn vị được cấp chứng thư số là 71 đơn vị (24 quận - huyện, 14 Sở, 32 ban - ngành và Ủy ban nhân dân thành phố).
Hiện nay, tất cả 24 quận - huyện đã triển khai hệ thống thông tin tác nghiệp theo mô hình của thành phố.
Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 9.520 hộp thư điện tử, tỷ lệ thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc là 65.9%.
Hệ thống quản lý cán bộ công chức thành phố đã được cài đặt hoàn tất và triển khai đến 2.220 đơn vị (Sở ban ngành và đơn vị trực thuộc: 952; quận - huyện và đơn vị trực thuộc: 2.497).
Hệ thống mạng Metronet đã được triển khai tổng cộng 510 điểm kết nối các Sở - ban - ngành, quận - huyện và phường - xã phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
Trong quá trình triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành cho các sở ban ngành, quận huyện thời gian qua đã hình thành và xây dựng được cơ sở dữ liệu về: dân cư, kinh tế, văn hóa, lao động, đất đai, xây dựng.... Các cơ sở dữ liệu này được cập nhật hằng ngày qua việc tác nghiệp và vận hành các phần mềm của các bộ phận chuyên trách của các phòng ban tại các sở ban ngành, quận huyện. Các hệ thống cơ sở dữ liệu này trong giai đoạn tới sẽ thực hiện việc tích hợp, liên thông và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước của toàn thành phố.
b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
Thành phố có 61 đơn vị bắt buộc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tho tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đến nay đã có 06 đơn vị (gồm 03 Sở và 03 đơn vị cấp 2) đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 cho toàn bộ các thủ tục hành chính; 24 đơn vị (gồm 05 Sở, 17 quận - huyện và 02 đơn vị cấp 2) được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số quy trình, thủ tục và đang mở rộng phạm vi áp dụng cho các thủ tục hành chính khác; 05 đơn vị (gồm 02 đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, 01 Ban quản lý và 02 đơn vị cấp 2) đang triển khai áp dụng ISO 9001:2008 (chưa có giấy chứng nhận); 26 đơn vị (gồm 10 Sở, 07 quận - huyện, 03 Ban Quản lý và 06 đơn vị cấp 2) đã được chứng nhận ISO 9001:2000 (nhưng đã hết hiệu lực) và đang chuyển đổi sang áp dụng theo ISO 9001:2008.
Một số sở ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đang tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống IS0 9001:2000 tại đơn vị và các phường trên địa bàn để có những điều chỉnh, khắc phục những vướng mắc kịp thời; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời cũng là cơ sở để rút kinh nghiệm cho việc áp dụng hệ thống ISO 9001:2008. Các quận huyện từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
a) Những mặt đã làm được:
Công tác cải cách hành chính năm 2012 tiếp tục được Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung, chặt chẽ, xuyên suốt; các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện quan tâm triển khai thực hiện theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Phần lớn các chương trình đề ra trong năm 2012 đều được triển khai và hoàn thành. Các ngành, các cấp đã tiến hành kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, báo cáo và tổ chức hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2011 và triển khai chương trình công tác cải cách hành chính năm 2012; trên cơ sở đó có những giải pháp kịp thời, thỏa đáng nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2012 đạt hiệu quả cao.
- Công tác rà soát, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị; Việc triển khai thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đạt được kết quả nhất định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các sở - ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
- Cơ chế một cửa, một cửa liến thông tiếp tục được thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.
- So với năm 2011, công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính đã được thành phố đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.
b) Những mặt chưa làm được:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác cải cách hành chính của thành phố còn một số khó khăn, tồn tại nhất định như:
- Quy trình, thủ tục hành chính tuy đã được rà soát, điều chỉnh và có tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc với cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành như: đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm định quy hoạch chi tiết, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, điều chỉnh dự án đầu tư, thanh toán, nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản.
- Số lượng thủ tục theo Đồ án 30 để áp dụng quy trình ISO là rất lớn và thường xuyên thay đổi, gây khó khăn khi triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một của hiện đại”, đến nay, Bộ ngành Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải pháp thực hiện.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố.
- Chưa có chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp, các ngành còn chậm.
c) Nguyên nhân:
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa đúng mực; một bộ phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về công tác cải cách hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ;
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng CNTT và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính;
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập về cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường, xây dựng, đầu tư;
- Một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của thành phố.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ - NGÀNH LIÊN QUAN
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...). Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính thông qua các quyết định thực thi theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về chế độ Công vụ và Bộ Nội vụ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một cửa hiện đại”, kiến nghị Bộ Nội vụ sớm ban hành tiêu chí đánh giá để các địa phương có thể triển khai các giải pháp thực hiện.
- Kiến nghị Bộ Nội vụ sớm ban hành Quy chế đánh giá công chức hàng năm mới phù hợp với Luật cán bộ, công chức đã ban hành để cơ quan đơn vị triển khai đánh giá công chức năm 2012 (thay thế Quyết định số 11/1998/QĐ- TCCP ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về Quy chế đánh giá công chức hàng năm không còn phù hợp nữa); ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
Trong năm 2013, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.
Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1. Về cải cách thể chế và thủ tục hành chính:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra để từng bước đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn;
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp;
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của thành phố;
- Thực hiện chuyển nhiệm vụ, bộ máy tổ chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước cấp quận - huyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân.
Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau khi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền thành phố từng bước tiếp cận dần với mô hình chính quyền đô thị; hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đô thị lớn với quy mô dân số khoảng 10 triệu.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao,... thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Trung ương những nội dung cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước hoàn thiện dần mô hình chính quyền thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị lớn, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn đô thị.
- Tiếp tục phân cấp quản lý mạnh hơn, đồng bộ cho sở - ngành, quận - huyện các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước để nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động trong quản lý và phát triển kinh tế- xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp giữa thành phố và chính quyền cơ sở gắn với việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp các ngành; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành và các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Đổi mới nội dung và phương thức quản lý điều hành phù hợp với đặc điểm chính quyền đô thị; nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hành chính cấp trên đối với cấp dưới; tăng thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với người đứng đầu các cơ quan chuyên môn; nghiên cứu thí điểm thực hiện cơ quan chuyên môn quản lý theo ngành dọc trên địa bàn thành phố.
3. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức, viên trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015”; và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị”.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp;
- Tổ chức học tập, quán triệt và có kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ, Công chức và các Nghị định của Chính phủ; từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức;
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính thành phố;
- Hoàn chỉnh và triển khai: Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp của thành phố; Đề án tổ chức thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng quận - huyện, sở - ngành; Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn sở - ngành thành phố, phòng ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp;
- Thực hiện Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Đẩy mạnh cải cách tài chính công; đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách.
- Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
5. Hiện đại hóa nền hành chính thành phố:
Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp
- Triển khai chương trình phát triển Công nghệ Thông tin đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm áp dụng chữ ký số ở các sở - ngành, quận - huyện và vận hành chính thức liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo điều hành từ Ủy ban nhân dân thành phố đến các sở - ngành, quận - huyện và một số phường - xã điểm.
- Hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận - huyện phấn đấu đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 xây dựng và áp dụng đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân và tổ chức; Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phối hợp các cơ quan báo, đài thông tin tuyên truyền sâu rộng, kịp thời các chủ trương, biện pháp liên quan công tác cải cách hành chính.
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem cải cách hành chính là trọng tâm xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2020.
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trong năm 2013 trên các lĩnh vực:
- Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; cải cách tư pháp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính;
- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Sở Tài chính: cải cách tài chính công; xã hội hóa dịch vụ công;
- Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; phối hợp Ban Đổi mới Doanh nghiệp trong sắp xếp doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện.
- Viện Nghiên cứu phát triển thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các sở - ngành, cơ quan thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện chủ động báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 3Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 4Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC về Quy chế đánh giá công chức hàng năm do Trưởng ban Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 12Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 15Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 78/2011/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 10/2012/QĐ-UBND thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 30Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Công văn 3861/UBND-VX thực hiện thư xin lỗi do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Quyết định 3911/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 35Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 36Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 37Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 tại thành phố Hồ Chí Minh
- 38Công văn 1218/UBND-KSTTHC triển khai Quyết định 263/QĐ-TTg tại thành phố Hồ Chí Minh
- 39Công văn 4073/UBND-THKH thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhân dân ban hành
- 40Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 41Quyết định 5852/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 42Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 44Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 45Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 46Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo 07/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2012 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- Số hiệu: 07/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 03/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định