Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8559:2010

PHÂN BÓN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỐT PHO HỮU HIỆU

Fertilizers – Method for determination of available phosphorus

Lời nói đầu

TCVN 8559:2010 được chuyển đổi từ 10 TCN 307-2004 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 8559:2010 do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

PHÂN BÓN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỐT PHO HỮU HIỆU

Fertilizers – Method for determination of available phosphorus

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định phốt pho hữu hiệu của các loại phân bón có chứa phốt pho dạng khoáng và dạng hữu cơ (phân khoáng đơn, khoáng phức hợp, khoáng hỗn hợp, phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học, hữu cơ khoáng, than bùn…).

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851-89 (ISO 3696 - 1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong nông nghiệp, “Phốt pho hữu hiệu” là một chỉ tiêu biểu thị mức độ hòa tan của hợp chất phốt pho với một số dung môi quy ước được nhiều nước sử dụng như dung dịch axit xitric 2%, dung dịch amon xitrat pH = 7, dung dịch axit sunfuric 0,1 N.

4. Nguyên tắc

Tiêu chuẩn này sử dụng dung môi là dung dịch axit xitric 2% hòa tan (chiết) các hợp chất phốt pho “hữu hiệu” trong tất cả các loại phân bón có phốt pho. Hàm lượng phốt pho trong dung dịch chiết được xác định bằng phương pháp trắc quang sau khi đã phân hủy gốc xitrat. Đo màu vàng của phức chất tạo thành giữa phốt pho và vanadomolypdat, hoặc đo màu xanh molipden do phản ứng của phốt pho với molypdat tạo thành phức đa dị vòng có màu xanh khi bị khử, từ đó suy ra hàm lượng phốt pho “hữu hiệu” trong mẫu. Gốc xitrat cản trở quá trình lên màu phốt pho, nên bắt buộc phải oxy hóa gốc xitrat trong dung dịch mẫu trước khi đo nồng độ phốt pho. Phương pháp đo màu vàng vanadomolypdat thích hợp cho các dung dịch mẫu có nồng độ phốt pho cao, còn phương pháp đo màu xanh molypden thích hợp cho các dung dịch mẫu có nồng độ phốt pho thấp.

5. Thuốc thử

Hóa chất sử dụng để pha các chất chuẩn đạt loại tinh khiết hóa học, hóa chất sử dụng để phân tích đạt loại tinh khiết phân tích.

5.1. Nước cất, TCVN 4851-89.

5.2. Dung dịch axit xitric, nồng độ 2% (dung dịch chiết):

Cân 20 g axit xitric tinh thể vào cốc dung tích 1000 ml, thêm 400 ml nước, khuấy tan, chuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức. Chuẩn bị dung dịch trước khi dung.

5.3. Dung dịch tiêu chuẩn phốt pho, nồng độ 100 mg P/l:

Cân 0,4390 g kali dihydrophotphat (KH2PO4) đã sấy khô 2 h ở 1050C để nguội trong bình hút ẩm vào cốc dung tích 1000 ml, thêm 500 ml nước, khuấy tan thêm 25 ml H2SO4 4 N, chuyển dung dịch vào bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức, lắc đều, dung dịch có nồng độ phốt pho 100 mg P/l, bảo quản kín ở 20 0C.

5.4. Hỗn hợp tạo màu vàng vanadomolypdat:

5.4.1. Cân 25 g amoni molypdat [(NH4)5Mo7O24-4H2O] cho vào cốc dung

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8559:2010 về phân bón - Phương pháp xác định phốt pho hữu hiệu

  • Số hiệu: TCVN8559:2010
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2010
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản