Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6257 : 1997

ISO 1018 : 1975

THAN ĐÁ - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM LƯU

Hard coal – Determination of moisture holding capacity

Lời nói đầu

TCVN 6257 – 1997 hoàn toàn tương đương với ISO 1018 – 1975.

TCVN 6257 : 1997 do Ban Kỹ thuật TCVN/TC 27 “Nhiên liệu khoáng rắn” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

Lời giới thiệu

Độ ẩm lưu chỉ rõ loại than đá và được dùng trong việc phân loại than để hiệu chỉnh trị số toả nhiệt của mẫu thử trên cơ sở không có chất khoáng. Độ ẩm lưu toàn bộ là hàm lượng ẩm của than ở trạng thái cân bằng với môi trường bão hòa hơi nước. Vì không thể tạo được môi trường như vậy nên việc xác định được tiến hành ở môi trường có độ ẩm tương đối 96%.

 

THAN ĐÁ - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM LƯU

Hard coal – Determination of moisture holding capacity

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ẩm lưu trong than đá.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 1693 : 1995 (ISO 1988) Than đá – Lấy mẫu.

3. Nguyên tắc

Than được đưa vào thế cân bằng với khí quyển có độ ẩm tương đối 96% ở nhiệt độ 30°C và sấy khô tới khi khối lượng không đổi ở 105 đến 110°C. Điều kiện thử cho than có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hoặc dưới áp suất thấp. Độ ẩm lưu được xác định theo phần trăm khối lượng của than ẩm đặt trong điều kiện thử.

4. Thuốc thử

Kali sunfat nhão, cho kali sunfat vào nước đủ để làm thành một thứ bột nhão.

5. Dụng cụ

5.1 Phương pháp thử trong áp suất khí quyển

5.1.1 Thùng thử (xem hình 1). Thùng hai thành bằng đồng lá, có nắp hai thành ở hai nửa. Nắp và thùng được bọc trong một vỏ giữ nhiệt bằng cao su xốp. Mỗi nửa nắp được giữ chặt bằng 3 cái kẹp cách đều nhau, hoặc bằng cách thêm một vật nặng 2 kg lên trên.

5.1.2 Động cơ điện có thể quay bánh khuấy hai cánh với tốc độ khoảng 1500 vòng/phút.

5.1.3 Bơm để làm nước lưu thông qua thùng thử nhằm duy trì nhiệt độ ở 30°C ± 0,1°C.

5.1.4 Các đĩa bằng thuỷ tinh hoặc bằng kim loại không bị ăn mòn, đường kính khoảng 50 mm, sâu 10 mm, có nắp khít.

5.2 Phương pháp thử áp suất thấp

5.2.1 Thùng thử (xem hình 2), bình sấy chân không phải đủ nặng cho khỏi nổi lên khi nhúng vào nước. Bình hút ẩm được lắp một áp kế chân không thuỷ ngân, có giá bằng thuỷ tinh hoặc kim loại không bị ăn mòn để giữ đĩa nằm ở phía trên mức bột nhão, làm cho đĩa không bị bọt bắn vào. Thể tích của khoảng tự do trong bình sấy được giữ ở mức nhỏ nhất bằng cách chọn kiểu thích hợp, bằng cách tăng thể tích của bột nhão hoặc thêm chất trơ như hạt thuỷ tinh hoặc cát sạch vào bột nhão.

5.2.2 Bồn nước (xem hình 2) được điều chỉnh ở nhiệt tĩnh 30°C ± 0,1°C.

5.2.3 Các đĩa bằng tuỷ tinh hoặc kim loại không bị ăn mòn, đường kính khoảng 22 mm, sâu 15 mm. Các nắp đĩa phải là nắp trượt.

5.3 Cả hai phương pháp

5.3.1 Bơm chân không.

5.3.2 Hộp lọc hoặc phễu lọc.

5.3.3 Bình lọc.

5.3.4 Dụng cụ xác định độ ẩm bằng phương pháp loại trừ hiện tượng oxi hoá than1).

5.3.5 Giấy lọc, đường kính khoảng 200 mm.

6. Chuẩn bị mẫu

Điều thiết yếu là than phải mới, ở trạng thái không đổi. Nếu mẫu thử không được kiểm tra ngay thì phải bảo vệ khỏi ôxi hoá bằng cách bảo quản dưới nước, đề phò

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6257:1997 (ISO 1018 : 1975) về Than đá - Xác định độ ẩm lưu do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6257:1997
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1997
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản