Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5691 :1992

XI MĂNG POÓC LĂNG TRẮNG

Tiêu chuẩn này được áp dụng cho xi măng poóc lăng trắng thông dụng, được chế tạo bằng cách nghiền mịn clanke xi măng poóc lăng trắng với lượng thạch cao cần thiết, có thể pha hoặc không pha phụ gia.

1.  Phân loại

1.1. Theo độ bền nén, xi măng poóc lăng trắng được phân làm ba loại sau: PCW25 ; PCW30 và PCW40.

1.2. Theo độ trắng, xi măng poóc lăng trắng được phân ra làm ba mác sau:

                            Độ trắng .% so với BaSO4

                                    Không nhỏ hơn                                  Loại

                                              80                                          đặc biệt

                                              75                                                I

                                              68                                               II

1.3. Kí hiệu quy ước của xi măng poóc lăng trắng được quy định theo thứ tự: tên sản phẩm, kí hiệu mác và độ trắng.

Ví dụ : Ximăng poóc lăng có mác PCW30 và độ trắng loại I thì có kí hiệu quy ước như sau:

"Xi măng poóc lăng trắng PCW30.I".

2. Yêu cầu kĩ thuật

2.1.  Nguyên liệu và phụ gia

2.1.1.   Hàm lượng magiê oxit (MgO) có trong clanke xi măng poóc lăng trắng không lớn hơn 5%.

2.1.2.   Thạch cao dùng để sản xuất xi măng poóc lăng trắng có độ trắng không nhỏ hơn 70%.

2.1.3.   Tuỳ theo chất lượng clanke có thể sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính và không hoạt tính để sản xuất xi măng poóc lăng trắng. Độ trắng của phụ gia không nhỏ hơn 80%, tổng lượng pha vào xi măng không quá 15%, trong đó phụ gia không hoạt tính không quá 10%, phụ gia trợ nghiền không quá 1%. Chất lượng của xi măng poóc lăng trắng đối với tổng mẫu được quy định ở bảng 1.

3. Phương pháp thử

3.1.  Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử xi măng theo TCVN 4787: 1989

3.2.  Xác định thành phần hoá học theo TCVN 141: 1986.

3.3.  Xác định các chỉ tiêu cơ lí theo TCVN 4029 :1985 ữ TCVN 4032 :1985.

3.4.  Xác định độ trắng

3.4.1.   Nguyên tắc Độ trắng được xác định bằng cách so sánh cường độ của chùm tia sáng phản xạ qua mẫu chuẩn và mẫu cần, giá trị độ trắng được tính bằng phần trăm (%) so với độ trắng của mẫu chuẩn(BaSO4).

Bảng 1- Chất lượng của xi măng poóc lăng trắng đối với tổng mẫu

3.4.2. Mẫu chuẩn và thiết bị

3.4.2.1.  Mẫu chuẩn để đo độ trắng là bari sunfat ( BaSO4) loại tinh khiết phân tích, đã được chứng nhận Nhà nước về mẫu chuẩn.

3.4.2.2.  Thiết bị đo độ trắng là máy quang kế NDW-1D của nhật bản (hình 1) , hoặc thiết bị tương tự

3.4.3. Chuẩn bị mẫu

Cân 100 g mẫu đã được lấy và chuẩn bị theo TCVN 4787: 1989 sấy mẫu ở nhiệt độ 105 ±

0

 
 50C đến khối lượng không đổi, lấy ra đưa vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng, cho mẫu vào khuôn gạt phẳng lèn chặt vặt nắp và dùng vải mềm lau sạch mặt thuỷ tinh khuôn mẫu.

3.4.4. Tiến hành thử

3.4.4.1.   Chuẩn bị máy NDW-1D. Đóng điện , đặt đĩa chuẩn gốc lên khay mẫu của bộ phận cản quang, kiểm tra bộ điều chỉnh điện áp đặt đúng 9vôn - 4 ampe, khởi động máy ít nhấ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5691:1992 về xi măng poóc lăng trắng

  • Số hiệu: TCVN5691:1992
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1992
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản