Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4882 : 2001

VI SINH VẬT HỌC – HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ ĐỊNH LƯỢNG COLIFORM – KỸ THUẬT ĐẾM SỐ CÓ XÁC SUẤT LỚN NHẤT

Microbiology - General guidance for the enumeration of coliform - Most probable number technique

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa hướng dẫn chung để định lượng coliform có trong thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi bằng cách tính số có xác suất lớn nhất (MPN) sau khi nuôi ở 300C, 350C hoặc 370C trong môi trường lỏng, nhiệt độ này cần được thỏa thuận giữa các bên có liên quan.

Chú thích 1 - Nhiệt độ ủ ấm 300C được sử dụng với mục đích định lượng coliform trong công nghệ sản xuất; nhiệt độ 350C hoặc 370C được sử dụng nhiều trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng.

Điểm hạn chế khi áp dụng của tiêu chuẩn này là ở chỗ kết quả có độ dao động lớn. Do đó phương pháp này chỉ nên sử dụng và giải thích kết quả theo thông tin nêu trong điều 10.4.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4829 : 2001 (ISO 6579 : 1993), Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về phương pháp phát hiện Salmonella.

TCVN 4881 : 1989 (ISO 6887 : 1983), Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về cách pha chế các dung dịch pha loãng để kiểm nghiệm vi sinh vật.

TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218 : 1997), Vi sinh vật học trong thực phẩm và trong thức ăn gia súc - Nguyên tắc chung về kiểm tra vi sinh vật.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau:

Coliform (Coliforms): Vi khuẩn ở nhiệt độ quy định (tức là 300C, 350C hoặc 370C theo thỏa thuận) lên men lactoza và sinh khí trong các điều kiện thử theo quy định của tiêu chuẩn này.

4. Nguyên tắc

4.1. Cấy vào bộ ba ống nghiệm chứa môi trường tăng sinh chọn lọc lỏng nồng độ kép [xem 5.3a)] một lượng mẫu thử xác định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc với một lượng huyền phù ban đầu xác định nếu các sản phẩm ở dạng khác.

4.2. Cấy vào bộ ba ống nghiệm chứa môi trường tăng sinh chọn lọc lỏng nồng độ đơn [xem 5.3b)] với một lượng mẫu thử xác định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng, hoặc với lượng huyền phù ban đầu xác định nếu các sản phẩm ở dạng khác.

Sau đó, trong cùng điều kiện, cấy các ống tiếp theo chứa môi trường [5.3 b)] với các dịch pha loãng thập phân của mẫu thử hoặc của huyền phù ban đầu.

4.3. Ủ ấm ở 300C, 350C hoặc 370C (theo thỏa thuận) các ống chứa môi trường nồng độ kép [5.3 a)] trong 24 h và các ống chứa môi trường nồng độ đơn [5.3 b)] trong 24 h hoặc 48 h và sau đó kiểm tra các ống này.

4.4. Cấy vào một loạt các ống chứa môi trường thử khẳng định (5.4) bằng các chất cấy từ các ống chứa môi trường 5.3 a) và bằng các chất cấy trong loạt ống thứ nhất chứa môi trường 5.3 b) có màu đục hoặc có sinh khí.

4.5. Ủ ấm ở 300C, 350C hoặc 370C (theo thỏa thuận) trong 24 h hoặc 48 h, và sau đó kiểm tra các loạt ống mới này (4.4).

4.6. Tính số có xác suất lớn nhất của coliform có trong 1 mililit hoặc trong 1 gam mẫu (tức là số MPN) từ số ống có sinh khí trong loạt ống thử mới (4.5). Dùng bảng để xác định số có xác suất lớn nhất.

5. Môi trường nuôi cấy và dịch pha loãng

5.1. Khái quát

Thực hành phòng thí nghiệm, xem TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218)

5.2. Dịch pha loãng

Xem TCVN 4881 : 1989 (ISO 6887) và tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm cần kiểm nghiệm.

5.3. Canh thang tryptoza lauryl sulfat (môi trường tăng sinh chọn lọc)

Thành phần

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4882:2001 về Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về định lượng Coliform - Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN4882:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/12/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản