Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3856 - 83

FEROCROM

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH

Ferrochrome

Method for the determination of sulphur content

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thể tích ioduaiodat để xác định hàm lượng lưu huỳnh trong ferocrom (từ 0,01 % trở lên).

Khi tiến hành phân tích nhất thiết phải tuân theo những yêu cầu chung trong TCVN 3853-83.

1. NGUYÊN TẮC

Phương pháp dựa vào sự hấp thụ khí sunfurơ tạo thành khi nung mẫu ở 1300-1380oC trong dòng oxy bằng nước và chuẩn độ axit sunfurơ bằng dung dịch iodua-iodat với chỉ thị hồ tinh bột.

2. THIẾT BỊ, HÓA CHẤT VÀ DUNG DỊCH

Thiết bị xác định lưu huỳnh (theo sơ đồ)

Thuyền sứ: trước khi sử dụng phải được nung trong dòng oxy ở 1300-1380oC khoảng 3-5 phút rồi bảo quản trong bình hút ẩm.

Axit clohidric d 1,19.

Kali hidroxit, dung dịch 40%.

Vôi xút hoặc canxi clorua khan.

Kali pemanganat.

Kali iodua.

Kali iodat.

Đồng (II) oxit dạng bột đã được nung ở 800-850oC khoảng 3-4 giờ có hàm lượng lưu huỳnh không quá 0,002%.


Sơ đồ thiết bị xác định lưu huỳnh

1. Bình oxy với đồng hồ và van điều chỉnh (hoặc bình giảm áp); 2. Bình rửa khí đựng dung dịch kali pemanganat 4% trong dung dịch kali hidroxit; 3. Ống chữ U đựng canxi clorua khan hoặc vôi xút; 4. Khóa 2 nhánh; 5. Đồng hồ đo nhiệt độ lò nối với cặp nhiệt điện; 6. Lò ống có thể đốt nóng đến 1400oC; 7. Biến thế để điều chỉnh nhiệt độ lò; 8. Ống sứ không tráng men dài 650 - 750 mm, đường kính trong 18-20 mm, trước khi sử dụng phải nung suốt chiều dài ở 1300-1380oC; 9. Bầu thủy tinh đựng bông thủy tinh để lọc bụi; 10. Khóa 2 nhánh; 11. Bình hấp thụ; 12. Bình so sánh; 13. Buret


Hồ tinh bột, dung dịch 0,05% mới pha chuẩn bị như sau: nghiền 0,5g tinh bột trong cối sứ với 50 ml nước nguội. Rót thành dòng nhỏ hỗn hợp đó vào 50 ml nước sôi, thêm 5 ml axit clohidric rồi đun sôi 2-3 phút. Để nguội. Thêm dung dịch iodua-iodat đến khi dung dịch có màu xanh nhạt.

Iodua-iodat, dung dịch chuẩn độ: Dung dịch A chuẩn bị như sau: hòa tan 0,1115g kali iodat trong 100 ml nước. Thêm 10 ml dung dịch kali hidroxit, 3g kali iodua, khuấy cho tan rồi pha loãng bằng nước đến 1 lít. Một ml dung dịch này tương đương với khoảng 0,00005g lưu huỳnh.

Dung dịch B chuẩn bị như sau: Pha loãng 250 ml dung dịch A đến 1 lít bằng nước. Một ml dung dịch này tương đương với khoảng 0,0000125g lưu huỳnh.

Độ chuẩn (T) của dung dịch chuẩn độ được tính bằng gam trên mililít xác định bằng mẫu tiêu chuẩn ferocrom có hàm lượng lưu huỳnh gần với mẫu phân tích, được biểu thị bằng gam lưu huỳnh, theo công thức:

T = ,

trong đó:

S - hàm lượng lưu huỳnh trong mẫu tiêu chuẩn, %;

m - khối lượng mẫu tiêu chuẩn, g;

V - thể tích dung dịch kali iodua-iodat tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu tiêu chuẩn, ml;

V1 - thể tích dung dịch kali iodua-iodat tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, ml.

3. CÁCH TIẾN HÀNH

Nối các ống thủy tinh của hệ thống dẫn khí sát với nhau để khí sinh ra khi đốt mẫu khô

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3856:1983 về Ferocrom - Phương pháp xác định hàm lượng lưu huỳnh

  • Số hiệu: TCVN3856:1983
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1983
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản