Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 364 : 1970

GỖ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN BỀN KHI KÉO
Timber - Method for determination of limits of tensile strength

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định giới hạn bền khi kéo dọc thớ, kéo ngang thớ của gỗ.

I. Thiết bị và dụng cụ thử

1. Để xác định giới hạn bền khi kéo, cần dùng những thiết bị và dụng cụ sau đây:

- Máy thử kéo có đầu tự cặp, độ chính xác khi đo lực tải: 50N khi kéo dọc thớ 10N khi kéo ngang thớ;

- Thước cặp (hay dụng cụ thay thướccặp) chính xác đến 0,1mm;

- Dụng cụ để xác định độ ẩm của gỗ theo điều 1 TCVN 358 : 1970;

- Thiết bị chuyên dùng cho từng dạng thử (mô tả bên dưới).

II. Thử kéo dọc thớ a. Thiết bị thử

2. Khi thử kéo dọc thớ, ngoài những thiết bị đã nêu ở điều 1, cần có các nút thép hình trụ tròn đường kính 9,9mm và cao 18mm. Sau không quá 50 lần thử phải kiểm tra lại chiều cao của nút thép, nếu chiều cao giảm quá 0,3mm thì phải thay nút khác.

b. Chuẩn bị thử

3. Chuẩn bị mẫu: Mẫu thử phải có hình dạng và kích thước như hình 1.

Để tránh cho các thớ khỏi bị cắt, các thanh gỗ nhỏ để làm mẫu được làm bằng cách chẻ gỗ. Các vòng năm phải thẳng góc với chiều rộng của phần giữa mẫu (phần làm việc). Chỗ chuyển tiếp giữa hai phần đầu mẫu với phần làm việc phải đều đặn, thoải và rất đối xứng với trục mẫu.

Tất cả mặt bên của mẫu phải được bào nhẵn, hai mặt đầu thì cưa nhẵn. Sai lệch về kích thước mẫu theo chiều dài không được quá 0,5mm. Các yêu cầu khác về hình dạng và độ chính xác cửa mẫu phải theo đúng các điều 14, 15 trong TCVN 356 : 1970.

c. Tiến hành thử

4. Nếu muốn xác định giới hạn bền và mô đun đàn hồi trên cùng một mẫu thì trước tiên phải xác định mô đun đàn hồi theo các điều 17 - 25 của TCVN 370 : 1970 sau đó mới xác định giới hạn bền.

5. Đo mẫu. ở mỗi mẫu, phải đo chính xác đến 0,1mm, kích thước mặt cắt ngang của phần làm việc (bề rộng a và bề dày b). Đo ở 3 chỗ: Chính giữa chiều dài phần làm việc và ở hai bên cách điểm giữa 35mm. Tính trung bình cộng của các trị số a, b đo được.

6. Kéo mẫu. Trước khi cặp mẫu vào máy, phải đặt vào trong mỗi đầu mẫu một nút thép.

Kẹp mẫu vào giữa hai má cặp của máy sao cho mỗi phần của bộ phận đầu mẫu chỗ uốn cong, dài khoảng 20 - 25mm nằm ngoài má cặp. Mẫu phải đặt thật thẳng đứng.

Tốc độ di chuyển đầu cặp của máy phải đều đặn trong suốt thời gian thử ứng với tốc độ tăng tải 15000 ± 4000N/phút. Nếu dùng máy truyền động bằng cơ khí thì lấy tốc độ 10mm/phút.

Kéo mẫu cho đến lúc mẫu bị phá hỏng, trên bảng đo lực đọc lấy tải trọng cực đại Pmax chính xác đến 50N. Không xét những mẫu bị phá hoại ở bên ngoài phần làm việc.

7. Xác định độ ẩm. Sau khi thử, xác định ngay độ ẩm của mỗi mẫu theo TCVN 358: 1970, lấy cả phần làm việc của mẫu hoặc cắt lấy một phần làm mẫu để đo độ ẩm.

d. Tính toán kết quả thử

8. Giới hạn bền khi kéo dọc thớ Vw của gỗ ở độ ẩm W lúc thử được tính bằng Pa chính xác đến 1MPa, theo công thức sau:

Trong đó :

Pmax - Tải trọng cực đại, tính bằng N;

a - Chiều rộng trung bình phần làm việc của mẫu, tính bằng m,

b - Bề dày trung bình phần làm việc của mẫu, tính bằng m.

Giới hạn bền σw Phải chuyển về độ ẩm 12%, chính xác tới 1MPa theo công thức:

Trong đó :

σ12 – Cường độ kéo dọc thớ ở độ ẩm 12%, tính bằng Pa;

W - Độ ẩm của mầu lúc thừ,

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 364:1970 về gỗ - phương pháp xác định giới hạn bền khi kéo

  • Số hiệu: TCVN364:1970
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1970
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản