Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
GỖ – PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ YÊU CẦU CHUNG KHI THỬ CƠ LÍ
Timber - Method of sampling and general requirements for physico-mechanical test
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu gỗ và yêu cầu chung khi thử cơ lí trên các mẫu thử nhỏ không có khuyết tật rõ rệt.
Chuẩn bị gỗ
1. Khi nghiên cứu tính chất cơ lí của gỗ, các mẫu thử phải được lấy từ những khúc gỗ đã quy định trong TCVN 355: 1970.
2. Trường hợp nghiên cứu tính chất cơ lý của gỗ có sẵn (gỗ tròn, gỗ xẻ, v. v.. ,) cho phép không theo các quy định về phương pháp chuẩn bị gỗ trong tiêu chuẩn này.
3. Các khúc gỗ để chuẩn bị mẫu phải giữ được cấp chất lượng hạng A theo quy định của Nhà nước.
Cắt khúc và xẻ lấy tấm gỗ giữa
4. Cắt khúc gỗ để nghiên cứu ra làm hai đoạn, đoạn phía gốc dài lm, đoạn phía ngọn dài 1,8m. ở mỗi đoạn cần vạch dấu và xẻ lấy tấm gỗ giữa có chiều dày là 12 cm ở đoạn phía gốc và 8cm ở đoạn phía ngọn như ở hình 1 (xem hình 1). Nếu tấm gỗ lệch tâm thì phải xe tấm gỗ giữa theo hướng lệch tâm.
5. Có thể xẻ lấy ngay tấm gỗ giữa khi chặt hạ và cắt gỗ thành khúc, trong trường hợp này bề dày của tấm gỗ gia phải lấy ít nhất là 20cm, để trừ hao phần bị hư hỏng nứt nẻ trong quá trình chuyên chở.
6. Khi đường kính khúc gỗ nhỏ, số lượng mẫu không đủ thì lấy các tấm gỗ giữa theo hướng của hai đường kính vuông góc với nhau.
7. Khi chỉ cần xác định một số chỉ tiêu cơ lí cơ ban của gỗ (số vòng năm, khối lượng thể tích, hệ số co rút, giới hạn bền khi nén, giới hạn bền khi tách dọc thớ, giới hạn bền khi uốn tĩnh, công riêng khi uốn va đập, độ cứng tĩnh); trong trường hợp này, khi chuẩn bị mẫu thử để xác định độ cứng tĩnh, trước khi xẻ tấm gỗ giữa, phải cắt các thớt gỗ có chiều dày tối thiểu là l0cm, từ các thớt gỗ nây xẻ các tấm gỗ giữa rộng 8cm.
Cần bôi các chất giữ ẩm vào mặt đầu của tấm gỗ đó.
Xẻ tấm gỗ giữa thành thanh
8. Cắt tấm gỗ giữa của đoạn phía ngọn làm hai phần bằng nhau, mỗi phần dài 0,90 m.
Trên hai mặt đầu của từng tấm gỗ, từ ngoài vỏ vào tâm kẻ những vạch song song và vuông góc với đường kính. Trên một mặt của tấm gỗ, kẻ những đường nối các vạch song song tương ứng trên hai mặt đầu lại. Dựa theo những đường đó mà xẻ thành những thanh gỗ có kích thước sau đây:
12 x 12 x l00cm (Đối với tấm gỗ giữa của đoạn phía gốc);
8 x 5,5 x 90cm (Đối với phần dưới tấm gỗ giữa đoạn phía ngọn);
8 x 3,5 x 90cm (Đối với phần trên tấm gỗ giữa đoạn phía ngọn);
Sơ đồ cắt tấm gỗ giữa và pha tấm gỗ giữa thành thanh
Những thanh còn lại ở giữa ruột không đủ chiều dày theo kích thước trên sê bỏ đi.
9. Trong trường hợp gỗ khúc có bảo quản tạm ở rừng thì kẻ vạch và xẻ ván, phải loại bỏ hết phần gỗ bị thuốc ngấm vào.
Ghi số hiệu
10. Mỗi thanh gỗ xẻ ra đều phải ghi số hiệu. Số hiệu bao gồm các số thứ tự của cây gỗ khúc gỗ, bán kính và thanh gỗ, các số này ghi bằng chữ số thường và phân cách nhau bằng các gạch ngang.
Ví dụ: 25- 2- 1- 3
25- cây thứ 25; 2-khúc gỗ ngọn; l-bán kính thứ nhất; 3-thanh gỗ thứ ba.
Hong gỗ
11. Trước khi làm mẫu thử, các thanh gỗ xẻ ra phải được hong khô trong không khí theo phương pháp sau đây:
Xếp các thanh gỗ thành từng chồng dưới mái che, nơi thoáng gió cách mặt đất khoảng 50- 60cm. Phải để khoảng trống giữa các thanh gỗ để cho không khí lưu thông.
Đối với các loại gỗ dễ nứt, cần bôi sáp chống ẩm vào hai đầu của thanh gỗ.
12. Phải chọn từ 3 đến 5 thanh gỗ ở vị trí có tính chất đại diện cho cả chồng gỗ
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1073:1971 về gỗ tròn – kích thước cơ bản
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4810:1989 (ST SEV 2020 – 79) về gỗ - phương pháp thử cơ lý - thuật ngữ và định nghĩa (phần đầu) do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 358:1970 về gỗ – phương pháp xác định độ ẩm khi thử cơ lý
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 368:1970 về gỗ – phương pháp xác định chống tách
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1592:1987 về cao su - Yêu cầu chung khi thử cơ lý
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8048-10:2009 (ISO 3348:1975) về Gỗ - Phương pháp thử cơ lý - Phần 10: Xác định độ bền uốn va đập
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8044:2014 (ISO 3129:2012) về Gỗ - Phương pháp lấy mẫu và yêu cầu chung đối với thử nghiệm cơ lý của mẫu nhỏ từ gỗ tự nhiên
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1073:1971 về gỗ tròn – kích thước cơ bản
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4810:1989 (ST SEV 2020 – 79) về gỗ - phương pháp thử cơ lý - thuật ngữ và định nghĩa (phần đầu) do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 358:1970 về gỗ – phương pháp xác định độ ẩm khi thử cơ lý
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 368:1970 về gỗ – phương pháp xác định chống tách
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1592:1987 về cao su - Yêu cầu chung khi thử cơ lý
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8044:2009 (ISO 3129 : 1975) về Gỗ - Phương pháp lấy mẫu và yêu cầu chung đối với các phép thử cơ lý
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8048-10:2009 (ISO 3348:1975) về Gỗ - Phương pháp thử cơ lý - Phần 10: Xác định độ bền uốn va đập
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8044:2014 (ISO 3129:2012) về Gỗ - Phương pháp lấy mẫu và yêu cầu chung đối với thử nghiệm cơ lý của mẫu nhỏ từ gỗ tự nhiên
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 356:1970 về gỗ - phương pháp lấy mẫu và yêu cầu chung khi thử cơ lý
- Số hiệu: TCVN356:1970
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1970
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra