Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5382 : 1991

KỸ THUẬT TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ CÁC KÝ HIỆU QUY ƯỚC CHÍNH

Exploration and production of oil and gas - Standard legend

Lời nói đầu

TCVN 5382 : 1991 do Vụ khoa học kỹ thuật, Bộ Công nghiệp nặng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ−CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

KỸ THUẬT TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ CÁC KÝ HIỆU QUY ƯỚC CHÍNH

Exploration and production of oil and gas - Standard legend

Tiêu chuẩn này bao gồm các ký hiệu quy ước chính dùng trong các tài liệu tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí. Các dấu hiệu quy ước là: Giếng khoan kết quả nghiên cứu địa chất - địa vật lý; Các biểu hiện dầu khí; Khai thác dầu khí.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

1. Các quy định chung

1.1. Các ký hiệu của tiêu chuẩn có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp. Việc bố trí sắp xếp các ký hiệu trên bản vẽ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể nhưng phải chấp hành đúng các quy định trong tiêu chuẩn này.

1.2. Trong trường hợp có những nội dung tài liệu cần được thể hiện bằng ký hiệu nhưng chưa có trong tiêu chuẩn này thì cho phép sử dụng các ký hiệu bổ sung.

Nội dung các vấn đề

Ký hiệu

2. Giếng khoan

2.1. Quy cách đánh số giếng khoan

2.1.1. Các giếng khoan tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí nay còn gọi là giếng khoan dầu khí bắt buộc phải đánh số hiệu. Số hiệu giếng không được trùng lặp với số hiệu các giếng khoan trong cả nước và phản ánh được các điểm cơ bản sau: vị trí, mục đích, thứ tự giếng khoan trong khu vực công tác.

2.1.2. Số hiệu giếng khoan gồm 3 cụm chữ số:

- Cụm “A” chỉ số hiệu của lô do nhà nước quy định.

- Cụm “B” là chữ viết tắt tên gọi cấu tạo trong lô.

- Cụm “C” thể hiện hai nội dung: một là số thứ tự giếng khoan trên cấu tạo, hai là mục đích giếng (nếu là tìm kiếm thăm dò ký hiệu chữ “X”; khai thác “P”; quan trắc và nghiên cứu “R”; bơm cấp “I”).

2.1.3. Cơ quan có giếng khoan sau khi đặt số hiệu cho giếng khoan theo quy định ở điểm 2.1.2 phải báo cáo xin quyết định phê chuẩn của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tổ chức giám sát phía Việt Nam (nếu là tổ chức nước ngoài).

2.2. Ký hiệu giếng khoan trên bản đồ.

2.2.1. Trên các bản đồ tỷ lệ nhỏ (dưới 1 : 1 000 000) giếng khoan được ký hiệu bằng vòng tròn nhỏ hoặc dấu cộng không phụ thuộc vào chủng loại giếng.

2.2.2. Đối với bản đồ tỷ lệ lớn (hơn 1 : 1 000 000) giếng khoan được biểu diễn bằng vòng tròn với bán kính là 3 mm và tùy thuộc vào yêu cầu biểu diễn thông tin của tài liệu mà thể hiện giếng khoan theo các ký hiệu

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5382:1991 về Kỹ thuật tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí - Các ký hiệu quy ước chính

  • Số hiệu: TCVN5382:1991
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1991
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản