Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2016 |
Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với một số hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục và yêu cầu về:
1. Cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là Giấy đăng ký), bao gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với: nhân viên bức xạ; nhân viên thực hiện dịch vụ đánh giá an toàn bức xạ, tư vấn kỹ thuật để lập kế hoạch Điều trị, chuẩn liều Điều trị (sau đây gọi tắt là vật lý y học) trong các cơ sở xạ trị, y học hạt nhân và cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (điện quang); nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác.
b) Kiểm xạ, tẩy xạ.
c) Đánh giá hoạt độ phóng xạ.
d) Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ.
đ) Đo liều chiếu xạ cá nhân.
e) Kiểm định thiết bị bức xạ.
g) Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ.
h) Lắp đặt nguồn phóng xạ.
2. Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ hành nghề) cho cá nhân thực hiện các công việc sau:
a) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Nhân viên thực hiện hoạt động dịch vụ liên quan đến vật lý y học.
3. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ, việc cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ và Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BKHCN ngày 27/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đào tạo an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, người phụ trách an toàn và hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động dịch vụ quy định tại Khoản 1 và
Điều 3. Yêu cầu đối với việc cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quy định tại
a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Có ít nhất hai nhân viên có Chứng chỉ hành nghề về loại hình dịch vụ theo nội dung đề nghị cấp giấy đăng ký.
c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật, bao gồm, trang thiết bị, phương tiện và các quy trình kiểm soát, thực hiện dịch vụ bảo đảm an toàn bức xạ.
2. Cá nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ quy định tại
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp, cụ thể như sau:
- Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ quy định tại Điểm a
Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến chuyên môn dự kiến đào tạo, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và có kinh nghiệm giảng dạy tại các cơ sở đào tạo đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân viên bức xạ và nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng khác.
Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành vật lý y học hoặc tương đương, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về vật lý y học trong các cơ sở xạ trị hoặc y học hạt nhân hoặc cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế và có kinh nghiệm giảng dạy tại các cơ sở đào tạo đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân viên thực hiện công việc liên quan đến vật lý y học.
- Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 1 Thông tư này phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về chuyên ngành kỹ thuật.
- Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư này phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành vật lý y học hoặc tương đương, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về vật lý y học trong các cơ sở xạ trị hoặc y học hạt nhân hoặc cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế.
c) Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ do cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy đăng ký hành nghề dịch vụ đào tạo phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề
1. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề.
2. Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề được cấp theo Mẫu số 01/PLIII và Mẫu số 02/PLIII quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề phải lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
2. Hồ sơ được nộp (01 bộ hồ sơ) trực tiếp tại trụ sở Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc gửi qua bưu điện. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính từ ngày Cục An toàn bức xạ và hạt nhân nhận được trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện nơi đến.
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy đăng ký, cấp Chứng chỉ hành nghề phải xem xét cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề. Trường hợp không cấp thì trong thời hạn quy định tại Thông tư này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI VÀ CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký theo Mẫu số 01/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ theo Mẫu số 09/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề dịch vụ tương ứng với loại hình dịch vụ của các nhân viên thực hiện dịch vụ.
d) Bản sao quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
đ) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp giấy đăng ký đối với nhân viên thực hiện dịch vụ.
e) Bản sao giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ đối với trường hợp cơ sở sử dụng chất phóng xạ, thiết bị bức xạ trong quy trình thực hiện dịch vụ.
g) Bản sao hợp đồng dịch vụ đọc liều cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ (áp dụng đối với trường hợp thực hiện dịch vụ có tiếp xúc trực tiếp với nguồn bức xạ). Hợp đồng phải được ký kết với tổ chức, cá nhân được cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân.
h) Tài liệu chứng minh việc bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ theo nội dung đăng ký, bao gồm:
- Phiếu khai báo thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ và trang thiết bị bảo hộ lao động theo Mẫu số 11/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo phân tích an toàn bức xạ quá trình thực hiện dịch vụ theo Mẫu số 01/PLII quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân viên bức xạ phải có quy chế quản lý hoạt động đào tạo theo Mẫu số 02/PLII quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
- Mẫu trả kết quả thực hiện dịch vụ.
2. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp Giấy đăng ký
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký.
b) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phí thẩm định và lệ phí cấp Giấy đăng ký phải xem xét cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký; trường hợp không cấp Giấy đăng ký thì trong thời hạn nêu trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức phải làm thủ tục gia hạn Giấy đăng ký chậm nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi Giấy đăng ký hết hạn. Sau thời hạn này, tổ chức phải làm thủ tục và nộp phí thẩm định, lệ phí như đề nghị cấp Giấy đăng ký mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký theo Mẫu số 02/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai báo bổ sung, cập nhật nếu có thay đổi các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, đ và h
c) Bản sao Giấy đăng ký đã được cấp và sắp hết hạn.
d) Kết quả đọc liều kế cá nhân của nhân viên thực hiện dịch vụ (áp dụng đối với trường hợp thực hiện dịch vụ có tiếp xúc trực tiếp với nguồn bức xạ).
3. Thời hạn xử lý hồ sơ gia hạn Giấy đăng ký
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị gia hạn Giấy đăng ký.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phí thẩm định và lệ phí cấp gia hạn Giấy đăng ký theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm cấp gia hạn Giấy đăng ký hoặc từ chối gia hạn bằng văn bản có nêu rõ lý do.
1. Tổ chức phải đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký trong trường hợp thay đổi các thông tin về tổ chức được ghi trong Giấy đăng ký bao gồm tên và địa chỉ làm việc của tổ chức;
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký theo Mẫu số 03/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản gốc Giấy đăng ký đề nghị sửa đổi.
c) Các giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận thông tin sửa đổi.
3. Thời hạn xử lý hồ sơ
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị sửa đổi Giấy đăng ký.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí sửa đổi Giấy đăng ký theo quy định, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp Giấy đăng ký sửa đổi.
1. Tổ chức phải đề nghị cấp lại Giấy đăng ký trong trường hợp giấy đăng ký bị rách, nát, mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký theo Mẫu số 04/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản gốc Giấy đăng ký khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát (nếu có).
3. Thời hạn xử lý hồ sơ
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới tổ chức đề nghị cấp lại Giấy đăng ký.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp lại Giấy đăng ký, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp lại Giấy đăng ký.
Điều 10. Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký
1. Tổ chức được cấp Giấy đăng ký phải thực hiện khai báo bổ sung thông tin đối với mọi sự thay đổi về nhân viên thực hiện dịch vụ, trang thiết bị và phương tiện thực hiện dịch vụ so với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký trong thời gian hiệu lực của Giấy đăng ký.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức được cấp giấy Giấy đăng ký phải khai báo thông tin và gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Hồ sơ khai báo bổ sung thông tin bao gồm:
a) Đơn đề nghị khai báo bổ sung thông tin theo Mẫu số 05/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Các văn bản xác nhận thông tin thay đổi, bổ sung.
4. Thời hạn xử lý hồ sơ khai báo bổ sung thông tin
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai báo bổ sung không lợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức đề nghị khai báo bổ sung.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải trả lời bằng văn bản xác nhận về việc bổ sung thông tin tới tổ chức đề nghị.
Mục 2. CẤP VÀ CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 11. Cấp Chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 06/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Lý lịch cá nhân theo Mẫu số 10/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận phù hợp với loại hình dịch vụ theo quy định tại
d) Giấy xác nhận kinh nghiệm giảng dạy của các tổ chức đào tạo và xác nhận kinh nghiệm làm việc đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho: nhân viên bức xạ; nhân viên thực hiện hoạt động dịch vụ liên quan đến vật lý y học; nhân viên thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác.
đ) 03 ảnh chân dung có kích thước 3 cm x 4 cm.
2. Thời hạn xử lý hồ sơ
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp Chứng chỉ hành nghề hoặc từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 12. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân phải đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề bị rách, nát, mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 07/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản gốc Chứng chỉ hành nghề khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát (nếu còn).
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ , trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới cá nhân đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải cấp lại Chứng chỉ hành nghề hoặc từ chối cấp lại bằng văn bản có nêu rõ lý do.
1. Cá nhân đã có chứng chỉ hoặc văn bằng tương tương do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu còn thời hạn sử dụng thì được xem xét công nhận để hành nghề hoạt động dịch vụ ứng dụng năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận chứng chỉ hoặc văn bằng tương đương theo Mẫu số 08/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản dịch chứng chỉ hoặc văn bằng tương đương bằng tiếng Việt.
3. Thời hạn xử lý hồ sơ
a) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định tới cá nhân đề nghị công nhận.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải ban hành văn bản công nhận hoặc từ chối công nhận bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỒ SƠ, THỜI HẠN CỦA GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ, CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 14. Yêu cầu chung đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký và Chứng chỉ hành nghề
1. Thông tin trong hồ sơ phải chính xác. Các loại văn bằng, chứng chỉ hoặc các loại giấy tờ khác có quy định thời hạn phải còn hiệu lực trong thời gian xử lý hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt.
Bản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp giấy đăng ký; bản dịch phải được chứng thực hợp pháp hoặc xác nhận bởi tổ chức đề nghị cấp đăng ký.
2. Hồ sơ phải đầy đủ và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục được quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Thời hạn của Giấy đăng ký
1. Giấy đăng ký có thời hạn 03 (ba) năm.
2. Thời hạn của Giấy đăng ký gia hạn được tính từ ngày hết hạn của Giấy đăng ký cũ và có thời hạn bằng thời hạn của Giấy đăng ký cấp mới.
3. Thời hạn của Giấy đăng ký sửa đổi và cấp lại có thời hạn hiệu lực giống Giấy đăng ký đề nghị sửa đổi và Giấy đăng ký đề nghị cấp lại.
Điều 16. Thu hồi Giấy đăng ký và Chứng chỉ hành nghề
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền thu hồi Giấy đăng ký và Chứng chỉ hành nghề đã cấp trong các trường hợp sau:
1. Phát hiện có hành vi gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề.
2. Không duy trì đủ các Điều kiện theo quy định tại
3. Theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức được Cấp giấy đăng ký, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định, nội dung, quy trình cần thiết khi tiến hành công việc dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy đăng ký và Chứng chỉ hành nghề
Tổ chức được cấp Giấy đăng ký và cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Năng lượng nguyên tử.
2. Thực hiện dịch vụ theo đúng quy trình thực hiện dịch vụ, quy trình đảm bảo chất lượng hoặc quy chế quản lý hoạt động đào tạo đối với tổ chức hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với: nhân viên bức xạ; nhân viên thực hiện hoạt động dịch vụ liên quan đến vật lý y học; nhân viên thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác.
3. Trả kết quả thực hiện dịch vụ theo mẫu đã nộp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ.
4. Bảo đảm an toàn bức xạ cho các nhân viên thực hiện dịch vụ theo các quy định hiện hành đối với nhân viên bức xạ
5. Lập và lưu giữ hồ sơ thực hiện dịch vụ trong thời hạn 5 năm.
6. Báo cáo thực trạng hoạt động dịch vụ gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
1. Hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến việc thực hiện của từng loại hình dịch vụ theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức thẩm định và cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Thông tư này.
3. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn.
Điều 20. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức đã được cấp Giấy đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện Giấy đăng ký theo thời hạn của Giấy đăng ký nhưng phải rà soát Điều kiện hoạt động dịch vụ theo quy định tại Thông tư này và hoàn thiện các Điều kiện theo quy định, nộp bổ sung về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2016.
2. Tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký nhưng chưa được cấp Giấy đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải nộp bổ sung hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2016 và bãi bỏ nội dung quy định liên quan đến cấp giấy phép dịch vụ an toàn bức xạ quy định tại Quyết định số 32/2007/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc kiểm tra thiết bị X quang chẩn đoán y tế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 935/QĐ-BKHCN năm 2015 về danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam đề xuất đặt hàng để xét giao trực tiếp bắt đầu thực hiện từ năm 2016 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2016 về tổ chức và hoạt động của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 58/2015/TB-LPQT hiệu lực về Khung chương trình quốc gia hợp tác giữa Việt Nam - Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế giai đoạn 2016-2021
- 4Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 894/QĐ-BXD năm 2016 về tổ chức thí điểm sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 25/QĐ-HĐXD năm 2016 công bố bộ câu hỏi trắc nghiệm thí điểm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề và Phần mềm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng ban hành
- 7Thông tư 287/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 94/BXD-HĐXD năm 2016 về cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 1732/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Thông tư 44/2017/TT-BTTTT về quy định việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Thông tư 02/2022/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Quyết định 01/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2022
- 13Quyết định 105/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-BKHCN quy định về việc kiểm tra thiết bị X quang chẩn đoán y tế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư 02/2022/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 01/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2022
- 4Quyết định 105/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ thời kỳ 2019-2023
- 1Luật năng lượng nguyên tử 2008
- 2Nghị định 20/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 3Thông tư 34/2014/TT-BKHCN quy định về đào tạo an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, người phụ trách an toàn và hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 935/QĐ-BKHCN năm 2015 về danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam đề xuất đặt hàng để xét giao trực tiếp bắt đầu thực hiện từ năm 2016 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2016 về tổ chức và hoạt động của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 58/2015/TB-LPQT hiệu lực về Khung chương trình quốc gia hợp tác giữa Việt Nam - Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế giai đoạn 2016-2021
- 7Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 894/QĐ-BXD năm 2016 về tổ chức thí điểm sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 25/QĐ-HĐXD năm 2016 công bố bộ câu hỏi trắc nghiệm thí điểm phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề và Phần mềm sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng ban hành
- 10Thông tư 287/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 94/BXD-HĐXD năm 2016 về cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 1732/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13Thông tư 44/2017/TT-BTTTT về quy định việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 06/2016/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/04/2016
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 351 đến số 352
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra