Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND7 ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - kỳ họp lần thứ 13 (kỳ họp chuyên đề) về chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 335/TTr-SNV ngày 19 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin (CNTT), viễn thông được thực hiện trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, xã (sau đây gọi chung là cơ quan) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Chế độ ưu đãi này được áp dụng đối với:

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách hoặc bán chuyên trách về CNTT, viễn thông trong các cơ quan:

a) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT cấp tỉnh;

b) Cơ quan, đơn vị đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh hoặc cổng thông tin điện tử của tỉnh;

c) Các cơ quan không quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 2 trở lên và đạt trên 50% nhiệm vụ được giao;

d) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về viễn thông cấp tỉnh;

đ) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT cấp huyện;

e) Cơ quan hoặc bộ phận chuyên trách về viễn thông cấp huyện;

g) Các cơ quan, đơn vị có mạng trên 10 máy tính;

h) Ủy ban nhân dân cấp xã có mạng từ 5 máy tính trở lên.

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.

Điều 3. Đối tượng không áp dụng

1. Chế độ ưu đãi này không áp dụng đối với viên chức ngành giáo dục đã được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.

2. Các đối tượng tại Điều 2 không được hưởng chế độ ưu đãi trong các trường hợp sau:

a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc.

b) Miễn nhiệm hoặc được thuyên chuyển, điều động sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không còn làm công tác CNTT, viễn thông.

c) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

d) Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên.

đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.

e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.

g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu của tỉnh

1. Cơ sở dữ liệu của tỉnh là một trong các cơ sở dữ liệu dùng chung đang hoạt động, được xây dựng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy của tỉnh.

b) Cơ sở dữ liệu dân cư.

c) Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức.

d) Cơ sở dữ liệu GIS chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

đ) Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

e) Cơ sở dữ liệu tài chính.

g) Cơ sở dữ liệu GIS dùng chung cho các chuyên ngành.

2. Việc sửa đổi, bổ sung danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, bán chuyên trách về CNTT, viễn thông

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT, viễn thông là người trực tiếp làm công tác CNTT, viễn thông trong các cơ quan, không kiêm nhiệm một chức danh công việc nào khác.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm bán chuyên trách về CNTT là người đang đảm nhận chính thức một chức danh chuyên môn khác trong cơ quan và được phân công làm kiêm nhiệm công tác CNTT. Cán bộ, công chức, viên chức bán chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ như cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách nhưng ở qui mô, thời gian ít hơn.

Điều 6. Tiêu chuẩn về trình độ cán bộ, công chức, viên chức CNTT, viễn thông

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách:

a) Trình độ chuyên môn: cao đẳng CNTT hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ phụ trách CNTT); trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành điện tử, viễn thông, điện tử - viễn thông (đối với cán bộ phụ trách viễn thông).

b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn trình độ B, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành.

c) Kỹ năng: quản lý, bảo trì hệ thống thông tin.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm bán chuyên trách CNTT:

a) Trình độ chuyên môn: trung cấp, kỹ thuật viên tin học trở lên.

b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn trình độ A trở lên.

c) Kỹ năng: sử dụng thành thạo tin học văn phòng, biết xử lý các tình huống hư hỏng đơn giản về phần cứng, phần mềm.

Chương II

CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 7. Chế độ ưu đãi

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trình độ tiến sĩ: 3.000.000 đồng/tháng;

b) Trình độ thạc sĩ: 2.500.000 đồng/tháng;

c) Trình độ đại học: 2.000.000 đồng/tháng;

d) Trình độ cao đẳng: 1.500.000 đồng/tháng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy định tại điểm đ, g khoản 1, Điều 2 và cán bộ, công chức chuyên trách về viễn thông công tác tại cơ quan quy định tại điểm d khoản 1, Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trình độ tiến sĩ: 2.700.000 đồng/tháng;

b) Trình độ thạc sĩ: 2.200.000 đồng/tháng;

c) Trình độ đại học: 1.700.000 đồng/tháng;

d) Trình độ cao đẳng: 1.200.000 đồng/tháng.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm bán chuyên trách về CNTT công tác tại cơ quan quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 2 và cán bộ, công chức chuyên trách về viễn thông công tác tại cơ quan quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trình độ tiến sĩ: 2.500.000 đồng/tháng;

b) Trình độ thạc sĩ: 2.000.000 đồng/tháng;

c) Trình độ đại học: 1.200.000 đồng/tháng;

d) Trình độ cao đẳng: 1.000.000 đồng/tháng;

đ) Trình độ trung cấp, kỹ thuật viên: 700.000 đồng/tháng.

4. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm bán chuyên trách về CNTT công tác tại các cơ quan quy định tại điểm đ, g, h khoản 1, Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trình độ tiến sĩ: 2.200.000 đồng/tháng;

b) Trình độ thạc sĩ: 1.700.000 đồng/tháng;

c) Trình độ đại học: 1.000.000 đồng/tháng;

d) Trình độ cao đẳng: 800.000 đồng/tháng;

đ) Trình độ trung cấp, kỹ thuật viên: 500.000 đồng/tháng.

5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1, Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi 1.200.000 đồng/tháng.

6. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác CNTT, viễn thông tại các cơ quan quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Quy định này được hưởng chế độ ưu đãi 800.000 đồng/tháng.

Điều 8. Kinh phí chi trả

Kinh phí chi trả chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, cân đối trong dự toán ngân sách được giao ngoài khoán hàng năm, do cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chi trả.

Điều 9. Cách chi trả

1. Chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao phụ trách nhiều lĩnh vực có phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi CNTT, viễn thông hoặc phụ trách nhiều lĩnh vực có chế độ ưu đãi nêu trên thì chỉ được hưởng 01 mức phụ cấp trách nhiệm hoặc ưu đãi cao nhất.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách và bán chuyên trách về CNTT, viễn thông chưa đủ chuẩn tối thiểu về văn bằng chuyên môn quy định tại Điều 6 của Quy định này thì chế độ ưu đãi được chi trả như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách về CNTT, viễn thông chưa đủ chuẩn tối thiểu về văn bằng chuyên môn được hưởng chế độ ưu đãi bằng 80% mức ưu đãi của trình độ cao đẳng quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 7 của Quy định này.

b) Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm bán chuyên trách về CNTT chưa đủ chuẩn tối thiểu về văn bằng chuyên môn thì được hưởng chế độ ưu đãi bằng 80% mức ưu đãi của trình độ trung cấp, kỹ thuật viên quy định tại khoản 3 và khoản 4, Điều 7 của Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm chung của các cơ quan

1. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác CNTT, viễn thông phù hợp với chỉ tiêu biên chế, kế hoạch ứng dụng CNTT theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao và cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, viễn thông hiện có. Tạo điều kiện, sắp xếp, bố trí thời gian để cán bộ, công chức, viên chức được đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ CNTT, viễn thông.

2. Đăng ký, điều chỉnh danh sách cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông khi có thay đổi với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, Đoàn thể) và Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Xét duyệt chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông theo đăng ký biên chế, tiền lương đầu năm và đăng ký biến động khi có thay đổi.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xác định số lượng, trình độ CNTT, viễn thông của cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở giải quyết chế độ ưu đãi; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông theo các tiêu chuẩn quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển nguồn lực CNTT, viễn thông trong cơ quan Nhà nước; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc về CNTT, viễn thông cho từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách. Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức CNTT, viễn thông cho các đối tượng này.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:

a) Căn cứ quy định về trình độ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông theo quy định tại Điều 6 và cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, viễn thông hiện có, các chương trình, dự án được giao...ở từng cơ quan để xác định cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về CNTT, viễn thông làm cơ sở giải quyết chế độ ưu đãi.

b) Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông. Hướng dẫn cho người làm chuyên môn về CNTT về việc tham mưu, tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công tác CNTT, viễn thông.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố trí kinh phí giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông. Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ ưu đãi CNTT, viễn thông phù hợp với tình hình ngân sách của tỉnh.

2. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí về chế độ ưu đãi cho người làm công tác CNTT, viễn thông theo từng đối tượng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông có hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ ưu đãi này. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ Điều, khoản nào của Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 36/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản