Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3364/QĐ-XPHC

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Quyết định số 2335/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số 005582/BB-VPHC, 005584/BB-VPHC, 005585/BB-VPHC, 005586/BB-VPHC, 005587/BB-VPHC, 005588/BB-VPHC, 005589/BB-VPHC, 005590/BB-VPHC, 005591/BB-VPHC, 005592/BB-VPHC, 005593/BB-VPHC do Thanh tra Sở Giao thông vận tải lập hồi 15 giờ 00 ngày 22 tháng 6 năm 2010 đối với Tổng Công ty xây dựng số 1 tại trụ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3979/SGTVT-TTr ngày 13 tháng 7 năm 2010 về xử lý vi phạm hành chính đối với Tổng Công ty xây dựng số 1;
Tôi, Nguyễn Thành Tài;
Chức vụ: Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Tổng Công ty xây dựng số 1, đơn vị Tổng thầu của công trình Đường nối cầu Thủ Thiêm và đại lộ Đông Tây (Giai đoạn 1);

Địa chỉ: Số 51 đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Địa điểm vi phạm: Công trình Đường nối cầu Thủ Thiêm và đại lộ Đông Tây (Giai đoạn 1) do Khu Quản lý Giao thông đô thị số 2, Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.

Với các hình thức sau:

1. Hình thức phạt chính:

1.1. Phạt tiền với mức phạt: 35.000.000 đồng (Ba mươi lăm triệu đồng chẵn);

1.2. Phạt tiền với mức phạt: 35.000.000 đồng (Ba mươi lăm triệu đồng chẵn);

1.3. Phạt tiền với mức phạt: 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng chẵn);

1.4. Phạt tiền với mức phạt: 12.500.000 đồng x 05 = 62.500.000 đồng (Sáu mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn);

1.5. Phạt tiền với mức phạt: 25.000.000 đồng x 03 = 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng chẵn);

1.6. Mức phạt tiền tổng cộng: 222.500.000 đồng (Hai trăm hai mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn).

2. Hình thức phạt bổ sung: không

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc Tổng Công ty xây dựng số 1 phải khẩn trương tổ chức thực hiện đúng quy định về điều kiện năng lực hoạt động hành nghề xây dựng, về quản lý chất lượng công trình xây dựng; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với 05 gói thầu tư vấn; buộc mua các loại bảo hiểm theo đúng quy định về thi công xây dựng công trình.

Lý do: Tổng Công ty xây dựng số 1 trong quá trình tổng thầu thi công công trình nêu trên đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau:

Thứ nhất, giao cho người không có chứng chỉ hành nghề, làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng;

Thứ hai, giao cho người không có chứng chỉ hành nghề giám sát điện, thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình hệ thống chiếu sáng vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng;

Thứ ba, đưa cấu kiện thép định hình cầu tạm vào sử dụng khi chưa có kết quả thí nghiệm chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng mối nối hàn theo quy định, vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình;

Thứ tư, không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với 05 gói thầu tư vấn theo quy định, vi phạm quy định về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

Thứ năm, không mua bảo hiểm theo quy định đối với 03 gói thầu thi công, vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.

Quy định tại: điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 17; Điều 20; điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 26; điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Điều 2. Tổng Công ty xây dựng số 1 có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định xử phạt này trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt. Quá thời hạn này, nếu Tổng Công ty xây dựng số 1 cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải được nộp vào Kho bạc Nhà nước thành phố, số 37 Nguyễn Huệ, quận 1, trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt. Tổng Công ty xây dựng số 1 phải nộp Biên lai nộp phạt cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải tại trụ sở.

Tổng Công ty xây dựng số 1 có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật; việc khiếu nại, khởi kiện không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành của Quyết định.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Tổng Công ty xây dựng số 1 để chấp hành;

2. Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố để thu tiền phạt;

3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải để tổ chức, giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thi hành; kịp thời báo cáo kết quả thực hiện.

4. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 2 để phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải tổ chức thi hành.

Quyết định này gồm 03 (ba) trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.   

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CPVP;
- Phòng ĐT-MT, PC-NC;
- Lưu: VT, (PC-TNh) P.31.

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT




Nguyễn Thành Tài

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3364/QĐ-XPHC năm 2010 xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 3364/QĐ-XPHC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/07/2010
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản